Ai có thẩm quyền ra quyết định thi hành án đối với phần bản án thu hồi quyền sử dụng đất thuộc diện sung quỹ nhà nước?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Ai có thẩm quyền ra quyết định thi hành án đối với phần bản án thu hồi quyền sử dụng đất thuộc diện sung quỹ nhà nước?

Nội dung chính

Ai có thẩm quyền ra quyết định thi hành án đối với phần bản án thu hồi quyền sử dụng đất thuộc diện sung quỹ nhà nước?

Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 36 Luật thi hành án dân sự 2008 được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định như sau:

Điều 36. Ra quyết định thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Thời hạn ra quyết định thi hành án theo yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền chủ động ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành đối với phần bản án, quyết định sau:
a) Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí Tòa án;
b) Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;
c) Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản; các khoản thu khác cho Nhà nước;
d) Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước;
đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án.
Đối với quyết định quy định tại điểm đ khoản này thì phải ra ngay quyết định thi hành án.
Đối với quyết định quy định tại điểm e khoản này thì phải ra quyết định thi hành án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định.
[...]

Như vậy, thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự là người có thẩm quyền chủ động ra quyết định thi hành án đối với phần bản án, quyết định của Tòa án về thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước.

Ngoài ra, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định, Thủ trưởng cơ quan thi hành án phải ra quyết định thi hành án đối với phần thu hồi quyền sử dụng đất thuộc diện sung công.

Ai có thẩm quyền ra quyết định thi hành án đối với phần bản án thu hồi quyền sử dụng đất thuộc diện sung quỹ nhà nước?

Ai có thẩm quyền ra quyết định thi hành án đối với phần bản án thu hồi quyền sử dụng đất thuộc diện sung quỹ nhà nước? (Hình từ IInternet)

Việc kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án dân sự được thực hiện như thế nào?

Căn cứ Điều 111 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định như sau:

Điều 111. Kê biên quyền sử dụng đất
1. Khi kê biên quyền sử dụng đất, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý giấy tờ về quyền sử dụng đất phải nộp các giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự.
2. Khi kê biên quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án thì kê biên cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đất của người phải thi hành án có tài sản gắn liền với đất mà tài sản đó thuộc quyền sở hữu của người khác thì Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất và thông báo cho người có tài sản gắn liền với đất.
3. Việc kê biên quyền sử dụng đất phải lập biên bản ghi rõ vị trí, diện tích, ranh giới thửa đất được kê biên, có chữ ký của những người tham gia kê biên.

Theo đó, Chấp hành viên khi kê biên quyền sử dụng đất phải yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý giấy tờ về quyền sử dụng đất phải nộp các giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự.

Việc kê biên quyền sử dụng đất phải lập biên bản ghi rõ vị trí, diện tích, ranh giới thửa đất được kê biên, có chữ ký của những người tham gia kê biên.

Trường hợp kê biên quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án thì kê biên cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp đất của người phải thi hành án có tài sản gắn liền với đất mà tài sản đó thuộc quyền sở hữu của người khác thì Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất và thông báo cho người có tài sản gắn liền với đất.

Quyền sử dụng đất có dùng làm tài sản bảo đảm được không?

Căn cứ Điều 8 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 8. Tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:
1. Tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan cấm mua bán, cấm chuyển nhượng hoặc cấm chuyển giao khác về quyền sở hữu tại thời điểm xác lập hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm;
2. Tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu;
3. Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với biện pháp cầm giữ;
4. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định.

Đồng thời, căn cứ Điều 105 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 105. Tài sản
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Và Điều 115 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 115. Quyền tài sản
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.

Như vậy, quyền sử dụng đất có thể dùng làm tài sản bảo đảm trong các giao dịch đảm bảo.

saved-content
unsaved-content
1