Ai có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể sau sáp nhập?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Ai có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể sau sáp nhập? Có được áp dụng giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi thu hồi đất không?

Nội dung chính

    Ai có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể sau sáp nhập?

    Căn cứ điểm e khoản 2 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 5. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
    [...]
    2. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, cụ thể như sau:
    a) Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng dự án quy định tại điểm c khoản 2 Điều 86 Luật Đất đai;
    b) Ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai;
    c) Ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc quy định tại khoản 3 Điều 88 Luật Đất đai;
    d) Ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 89 Luật Đất đai; ban hành quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 4 Điều 89 Luật Đất đai;
    đ) Quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 90 Luật Đất đai; thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra, quyết định mức bồi thường quy định tại điểm d khoản 7 Điều 90 Luật Đất đai;
    e) Quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 160 Luật Đất đai;

    Dẫn chiếu đến điểm b khoản 2 Điều 160 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 160. Giá đất cụ thể
    [...]
    2. Thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể được quy định như sau:
    a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất, xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất, xác định giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật này;
    b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất, xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật này.
    [...]

    Theo đó, chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    Tuy nhiên, sau khi Nghị định 151/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành tức ngày 1/7/2025 thì thẩm quyền này được chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện.

    Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người quyết định giá đất cụ thể đối với các trường hợp trước đây thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện sau sáp nhập từ ngày 1/7/2025.

    Ai có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể sau sáp nhập?

    Ai có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể sau sáp nhập? (Hình từ Internet)

    Có được áp dụng giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi thu hồi đất không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 160. Giá đất cụ thể
    1. Giá đất cụ thể được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
    a) Tính tiền sử dụng đất đối với tổ chức khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất cho nhà đầu tư trúng thầu hoặc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập thực hiện dự án có sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;
    b) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, trừ trường hợp thông qua đấu giá quyền sử dụng đất;
    c) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa;
    d) Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 159 của Luật này;
    đ) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết; cho phép chuyển hình thức sử dụng đất;
    e) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
    [...]

    Theo đó, được áp dụng giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi thu hồi đất.

    Điều kiện áp dụng để định giá đất cụ thể năm 2025 là gì?

    Căn cứ khoản 6 Điều 158 Luật Đất đai 2024 quy định về trường hợp và điều kiện áp dụng phương pháp định giá đất như sau:

    - Phương pháp so sánh: Áp dụng khi có ít nhất 3 thửa đất cùng mục đích sử dụng, tương đồng về các yếu tố ảnh hưởng đến giá và đã chuyển nhượng trên

    thị trường.

    - Phương pháp thu nhập: Dùng cho thửa đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp không đủ điều kiện áp dụng phương pháp so sánh nhưng có thể xác định được thu nhập và chi phí từ việc sử dụng đất.

    - Phương pháp thặng dư: Dùng cho thửa đất để thực hiện dự án đầu tư không đủ điều kiện áp dụng hai phương pháp trên nhưng có thể ước tính tổng doanh thu và chi phí phát triển.

    - Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất: Áp dụng để định giá bồi thường khi Nhà nước thu hồi nhiều thửa đất liền kề, có cùng mục đích sử dụng và đã có giá trong bảng giá đất nhưng không đủ điều kiện áp dụng phương pháp so sánh.

    saved-content
    unsaved-content
    24