91 thành phố của Việt Nam từ ngày 01/03/2025?
Nội dung chính
91 thành phố của Việt Nam từ ngày 01/03/2025?
Theo Nghị quyết 1365/NQ-UBTVQH15 năm 2025 được Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 15/01/2025 về việc thành lập các phường thuộc thị xã Phú Mỹ và thành lập thành phố Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Theo đó, Thành phố Phú Mỹ (Bà Rịa – Vũng Tàu) vừa chính thức lên thành phố từ 01/03/2025 và nâng số lượng lên 91 thành phố thuộc Việt Nam.
Tính đến ngày 01/03/2025, Việt Nam có tổng cộng 91 thành phố, bao gồm 6 thành phố trực thuộc Trung ương và 85 thành phố trực thuộc tỉnh. Dưới đây là danh sách chi tiết 91 thành phố:
STT | Tên thành phố | Trực thuộc tỉnh, Trung ương |
1 | TP. Hà Nội |
Trung ương |
2 | TP. Hải Phòng |
|
3 | TP. Huế |
|
4 | TP. Đà Nẵng |
|
5 | TP. Hồ Chí Minh |
|
6 | TP. Cần Thơ |
|
7 | TP. Phúc Yên | Vĩnh Phúc |
8 | TP. Vĩnh Yên |
|
9 | TP. Bắc Ninh | Bắc Ninh |
10 | TP. Hạ Long |
Quảng Ninh
|
11 | TP. Uông Bí |
|
12 | TP. Cẩm Phả |
|
13 | TP. Móng Cái |
|
14 | TP. Đông Triều |
|
15 | TP. Hải Dương | Hải Dương |
16 | TP. Hưng Yên | Hưng Yên |
17 | TP. Thái Bình | Thái Bình |
18 | TP. Thủy Nguyên | TP. Hải phòng |
19 | TP. Phủ Lý | Hà Nam |
20 | TP. Nam Định | Nam Định |
21 | TP. Hoa Lư | Ninh Bình
|
22 | TP. Tam Điệp |
|
23 | TP. Hà Giang | Hà Giang |
24 | TP. Cao Bằng | Cao Bằng |
25 | TP. Bắc Kạn | Bắc Kạn |
26 | TP. Tuyên Quang | Tuyên Quang |
27 | TP. Lào Cai | Lào Cai |
28 | TP. Yên Bái | Yên Bái |
29 | TP. Thái Nguyên | Thái Nguyên
|
30 | TP. Sông Công |
|
31 | TP. Phổ Yên |
|
32 | TP. Lạng Sơn | Lạng Sơn |
33 | TP. Bắc Giang | Bắc Giang |
34 | TP. Việt Trì | Phú Thọ |
35 | TP. Điện Biên Phủ | Điện Biên |
36 | TP. Lai Châu | Lai Châu |
37 | TP. Sơn La | Sơn La |
38 | TP. Hòa Bình | Hoà Bình |
39 | TP. Thanh Hóa | Thanh Hoá
|
40 | TP. Sầm Sơn |
|
41 | TP. Vinh | Nghệ An |
42 | TP. Hà Tĩnh | Hà Tĩnh |
43 | TP. Đồng Hới | Quảng Bình |
44 | TP. Đông Hà | Quảng Trị |
45 | TP. Tam Kỳ | Quảng Nam |
46 | TP. Hội An |
|
47 | TP. Quảng Ngãi | Quảng Ngãi |
48 | TP. Quy Nhơn | Bình Định |
49 | TP. Tuy Hòa | Phú Yên |
50 | TP. Nha Trang | Khánh Hoà
|
51 | TP. Cam Ranh |
|
52 | TP. Phan Rang – Tháp Chàm | Ninh Thuận |
53 | TP. Phan Thiết | Bình Thuận |
54 | TP. Kon Tum | Kon Tum |
55 | TP. Pleiku | Gia Lai |
56 | TP. Buôn Ma Thuột | Đắk Lắk |
57 | TP. Gia Nghĩa | Đắk Nông |
58 | TP. Đà Lạt | Lâm Đồng
|
59 | TP. Bảo Lộc |
|
60 | TP. Đồng Xoài | Bình Phước |
61 | TP. Tây Ninh | Tây Ninh |
62 | TP. Thủ Dầu Một | Bình Dương |
63 | TP. Dĩ An |
|
64 | TP. Thuận An |
|
65 | TP. Tân Uyên |
|
66 | TP. Bến Cát |
|
67 | TP. Biên Hòa | Đồng Nai |
68 | TP. Long Khánh |
|
69 | TP. Thủ Đức | TP. Hồ Chí Minh |
70 | TP. Vũng Tàu | Bà Rịa – Vũng Tàu |
71 | TP. Bà Rịa |
|
72 | TP. Phú Mỹ |
|
73 | TP. Tân An | Long An |
74 | TP. Mỹ Tho | Tiền Giang |
75 | TP. Gò Công |
|
76 | TP. Bến Tre | Bến Tre |
77 | TP. Trà Vinh | Trà Vinh |
78 | TP. Vĩnh Long | Vĩnh Long |
79 | TP. Cao Lãnh | Đồng Tháp |
80 | TP. Sa Đéc |
|
81 | TP. Hồng Ngự |
|
82 | TP. Long Xuyên | An Giang |
83 | TP. Châu Đốc |
|
84 | TP. Rạch Giá | Kiên Giang |
85 | TP. Phú Quốc |
|
86 | TP. Hà Tiên |
|
87 | TP. Vị Thanh | Hậu Giang |
88 | TP. Ngã Bảy |
|
89 | TP. Sóc Trăng | Sóc Trăng |
90 | TP. Bạc Liêu | Bạc Liêu |
91 | TP. Cà Mau | Cà Mau |
Việt Nam chính thức có 91 thành phố từ ngày 01/03/2025? (Hình từ Internet)
Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính thành phố thuộc tỉnh?
Căn cứ Điều 17 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 quy định như sau:
Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
1. Quy mô dân số từ 50.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 50.000 người thì cứ thêm 4.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
2. Diện tích tự nhiên từ 50 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 50 km2 thì cứ thêm 05 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm.
3. Số đơn vị hành chính trực thuộc:
a) Có từ 10 đơn vị hành chính cấp xã trở xuống được tính 2 điểm; trên 10 đơn vị hành chính cấp xã thì cứ thêm 01 đơn vị hành chính được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 6 điểm;
b) Có tỷ lệ số phường trên tổng số đơn vị hành chính cấp xã từ 35% trở xuống được tính 1 điểm; trên 35% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm.
4. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
a) Tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương được tính 10 điểm.
Trường hợp chưa tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương, nếu có số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 50% trở xuống được tính 3 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;
b) Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 70% trở xuống được tính 1 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm;
c) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 60% trở xuống được tính 1 điểm; trên 60% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm;
d) Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 55% trở xuống được tính 1 điểm; trên 55% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
đ) Tỷ lệ số đơn vị hành chính cấp xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế từ 60% trở xuống được tính 1 điểm; trên 60% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
e) Tỷ lệ số hộ dân cư được dùng nước sạch từ 60% trở xuống được tính 1 điểm; trên 60% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
g) Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều từ 4% trở lên được tính 1 điểm; dưới 4% thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm.
5. Các yếu tố đặc thù:
a) Dân số tạm trú quy đổi từ 10% đến 20% so với dân số thường trú được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
b) Thành phố thuộc tỉnh vùng cao được tính 1 điểm; thành phố thuộc tỉnh miền núi được tính 0,5 điểm;
c) Có từ 10% đến 20% đơn vị hành chính cấp xã có đường biên giới quốc gia trên đất liền được tính 0,5 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhung tối đa không quá 1 điểm;
d) Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 0,5 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1 điểm.
Như vậy, tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương được quy định cụ thể như trên.