4 trường hợp được giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp năm 2024
Nội dung chính
Nguyên tắc giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Nguyên tắc giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định tại Điều 11 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 và Điều 9 Thông tư 153/2011/TT-BTC như sau:
- Giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế theo quy định tại Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 và hướng dẫn tại Thông tư 153/2011/TT-BTC.
- Việc giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với đất ở chỉ áp dụng đối với đất ở tại một nơi do người nộp thuế đứng tên và lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 10 và khoản 4 Điều 11 Thông tư 153/2011/TT-BTC, bao gồm:
+ Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.
Trường hợp này, người nộp thuế phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
+ Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.
Trường hợp này, người nộp thuế phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
- Trường hợp người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì được miễn thuế; trường hợp người nộp thuế thuộc diện được giảm thuế theo hai điều kiện trở lên quy định tại Điều 11 Thông tư 153/2011/TT-BTC thì được miễn thuế.
Trường hợp người nộp thuế thuộc diện được giảm 50% thuế và trong hộ gia đình có thêm một thành viên trở lên thuộc diện được giảm 50% thuế thì hộ gia đình đó được miễn thuế. Các thành viên này phải có quan hệ gia đình với nhau là ông, bà, bố, mẹ, con, cháu và phải có tên trong hộ khẩu thường trú của gia đình.
(4) Người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư được giảm thuế thì giảm thuế theo từng dự án đầu tư.
4 trường hợp được giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp năm 2024. Nguyên tắc và thẩm quyền quyết định giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (Hình từ Internet)
4 trường hợp được giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp
Theo Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 và Điều 11 Thông tư 153/2011/TT-BTC, có 4 trường hợp được giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp, bao gồm:
(1) Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh;
(2) Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
(3) Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng.
(4) Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.
Trường hợp này, người nộp thuế phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
Thẩm quyền quyết định giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Thẩm quyền quyết định giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định tại Điều 12 Thông tư 153/2011/TT-BTC như sau:
Thẩm quyền quyết định miễn, giảm thuế.
1. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý căn cứ vào hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 15 Thông tư này để xác định số tiền thuế SDĐPNN được miễn, giảm và quyết định miễn, giảm thuế SDĐPNN cho người nộp thuế theo kỳ tính thuế.
2. Một số trường hợp cụ thể thực hiện như sau:
a) Trường hợp miễn, giảm thuế SDĐPNN đối với các hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 10 và Khoản 2, Khoản 3 Điều 11 Thông tư này thì Chi cục trưởng Chi cục Thuế ban hành quyết định chung căn cứ danh sách đề nghị của UBND cấp xã.
Hàng năm, UBND cấp xã có trách nhiệm rà soát và gửi danh sách các đối tượng được miễn giảm thuế theo quy định để cơ quan thuế thực hiện miễn, giảm thuế theo thẩm quyền.
b) Trường hợp miễn, giảm thuế theo quy định tại Khoản 9 Điều 10 và khoản 4 Điều 11 Thông tư này thì Thủ trưởng Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp ban hành quyết định căn cứ đơn đề nghị của người nộp thuế và xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
c) Các trường hợp khác, người nộp thuế phải gửi hồ sơ kèm theo các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm thuế SDĐPNN theo quy định hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế tới cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết.
Theo đó, cơ quan thuế trực tiếp quản lý căn cứ vào hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 15 Thông tư 153/2011/TT-BTC để xác định số tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được giảm và quyết định giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho người nộp thuế theo kỳ tính thuế, một số trường hợp cụ thể được giảm số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp được quy định như trên.