03 hình thức nộp hồ sơ thủ tục hành chính lĩnh vực xây dựng năm 2025 là gì?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
03 hình thức nộp hồ sơ thủ tục hành chính lĩnh vực xây dựng là gì? Ngày nghỉ lễ, tết có được tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực xây dựng không?

Nội dung chính

    03 hình thức nộp hồ sơ thủ tục hành chính lĩnh vực xây dựng là gì?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định về nguyên tắc thực hiện các thủ tục hành chính như sau:

    Điều 7. Nguyên tắc thực hiện các thủ tục hành chính
    1. Các thủ tục hành chính quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
    2. Việc nộp hồ sơ thủ tục hành chính được thực hiện theo một trong các hình thức sau:
    a) Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa;
    b) Thông qua dịch vụ bưu chính;
    c) Trực tuyến tại cổng dịch vụ công.
    3. Tổ chức, cá nhân đề nghị giải quyết thủ tục hành chính chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ và các văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hồ sơ bản vẽ nộp theo hình thức trực tuyến phải được ký chữ ký số theo quy định.
    4. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính không yêu cầu cung cấp các giấy tờ, thông tin có trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng, hệ thống thông tin về đất đai khi các thông tin, dữ liệu này đã được cập nhật hoặc kết nối chia sẻ.
    [...]

    Như vậy, việc nộp hồ sơ thủ tục hành chính lĩnh vực xây dựng được thực hiện theo một trong 3 hình thức sau:

    - Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa;

    - Thông qua dịch vụ bưu chính;

    - Trực tuyến tại cổng dịch vụ công.

    03 hình thức nộp hồ sơ thủ tục hành chính lĩnh vực xây dựng là gì?

    03 hình thức nộp hồ sơ thủ tục hành chính lĩnh vực xây dựng là gì? (Hình từ Internet)

    Ngày nghỉ lễ, tết có được tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực xây dựng không?

    Căn cứ tại khoản 7 Điều 7 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định về nguyên tắc thực hiện các thủ tục hành chính như sau:

    Điều 7. Nguyên tắc thực hiện các thủ tục hành chính
    [...]
    5. Khi thực hiện và sau khi kết thúc thủ tục hành chính, cơ quan thực hiện thủ tục hành chính, chủ đầu tư hoặc người đề nghị thẩm định có trách nhiệm cung cấp thông tin lên cổng thông tin điện tử theo quy định của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng.
    6. Cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính chỉ chịu trách nhiệm về nội dung giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật, không chịu trách nhiệm về quy trình thực hiện, nội dung, kết quả thực hiện của các văn bản pháp lý đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó; không chịu trách nhiệm về việc người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan có liên quan thực hiện các bước tiếp theo không đúng với nội dung, yêu cầu đã nêu tại kết quả thực hiện thủ tục hành chính.
    7. Ngày thực hiện thủ tục hành chính quy định trong Nghị định này không bao gồm ngày nghỉ lễ, tết khi trong thời gian thực hiện thủ tục hành chính có số ngày nghỉ lễ, tết lớn hơn 03 ngày.

    Theo đó, ngày thực hiện thủ tục hành chính lĩnh vực xây dựng không bao gồm ngày nghỉ lễ, tết khi trong thời gian thực hiện thủ tục hành chính có số ngày nghỉ lễ, tết lớn hơn 03 ngày.

    Như vậy, ngày nghỉ lễ, tết không được tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực xây dựng nếu số ngày nghỉ lễ, tết lớn hơn 03 ngày.

    14 hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực xây dựng là gì?

    Căn cứ tại Điều 12 Luật Xây dựng 2014, có cụm từ bị thay thế bởi điểm a khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 và bởi điểm c khoản 64 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định 14 hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực xây dựng cụ thể gồm:

    (1) Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định của Luật này.

    (2) Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định Luật Xây dựng 2014.

    (3) Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.

    (4) Xây dựng công trình không đúng quy hoạch đô thị và nông thôn, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.

    (5) Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công trái với quy định Luật Xây dựng 2014.

    (6) Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.

    (7) Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.

    (8) Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình.

    (9) Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường.

    (10) Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng.

    (11) Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.

    (12) Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình.

    (13) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.

    (14) Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    5