Tổng vốn đầu tư dự án Cụm công nghiệp Giai Phạm tỉnh Hưng Yên
Mua bán Căn hộ chung cư tại Hưng Yên
Nội dung chính
Tổng vốn đầu tư dự án Cụm công nghiệp Giai Phạm tỉnh Hưng Yên
Ngày 12/8/2025, UBND tỉnh Hưng Yên đã ban hành Quyết định 546/QĐ-UBND về việc thành lập Cụm công nghiệp Giai Phạm.
Theo đó, dự án Cụm công nghiệp Giai Phạm tỉnh Hưng Yên có diện tích khoảng 75ha.
- Địa điểm thực hiện dự án nằm tại khu đất thuộc địa phận xã Nguyễn Văn Linh, tỉnh Hưng Yên. Vị trí cụ thể như sau:
+ Phía Đông Bắc giáp đường quy hoạch;
+ Phía Đông Nam giáp đường quy hoạch;
+ Phía Tây Bắc giáp đường quy hoạch;
+ Phía Tây Nam giáp các dự án công nghiệp hiện có.
Tại khoản 7 Điều 1 Quyết định 546/QĐ-UBND năm 2025 có nêu rõ tổng mức đầu tư dự kiến, cơ cấu nguồn vốn đầu tư dự án Cụm công nghiệp Giai Phạm tỉnh Hưng Yên như sau:
- Tổng mức đầu tư dự kiến: 964.000.000.000 đồng ( Chín trăm sáu mươi tư tỷ đồng chẵn).
- Cơ cấu nguồn vốn đầu tư:
+ Vốn góp của nhà đầu tư: 154.240.000.000 đồng (chiếm khoảng 16% tổng vốn đầu tư);
+ Vốn vay: 809.760.000.000 đồng (chiếm khoảng 84% tổng vốn đầu tư).

Tổng vốn đầu tư dự án Cụm công nghiệp Giai Phạm tỉnh Hưng Yên (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án Cụm công nghiệp Giai Phạm tỉnh Hưng Yên
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Quyết định 546/QĐ-UBND năm 2025 thì trách nhiệm của chủ đầu tư dự án Cụm công nghiệp Giai Phạm tỉnh Hưng Yên như sau:
- Triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của cụm công nghiệp Giai Phạm quy định tại Điều 14 Nghị định 32/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024 của Chính phủ và các quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường và các quy định có liên quan;
- Hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, tính chính xác của hồ sơ thành lập; chịu trách nhiệm đảm bảo về số vốn chủ sở hữu, vốn vay, vốn huy động để thực hiện dự án đảm bảo tiến độ đã đăng ký;
- Thực hiện nghiêm ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Thông báo số 48-TB/TU ngày 09/7/2025 của Tỉnh ủy về việc thành lập Cụm công nghiệp Giai Phạm;
- Tổ chức cung cấp, quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp; xây dựng, phê duyệt Quy chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích trong cụm công nghiệp theo quy định;
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ đầu tư quy định tại Điều 18 và Điều 19 Nghị định 32/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024 của Chính phủ.
Thành lập, mở rộng cụm công nghiệp đáp ứng các điều kiện gì?
Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 32/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện thành lập, mở rộng cụm công nghiệp như sau:
(1) Thành lập cụm công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có trong Danh mục các cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; có quỹ đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện;
- Có doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có tư cách pháp lý, có năng lực đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;
- Trong trường hợp địa bàn cấp huyện đã thành lập cụm công nghiệp thì tỷ lệ lấp đầy trung bình của các cụm công nghiệp đạt trên 50% hoặc tổng quỹ đất công nghiệp chưa cho thuê của các cụm công nghiệp không vượt quá 100 ha.
(2) Mở rộng cụm công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Tổng diện tích cụm công nghiệp sau khi mở rộng không vượt quá 75 ha; có quỹ đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện;
- Có doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có tư cách pháp lý, có năng lực đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;
- Đạt tỷ lệ lấp đầy ít nhất 60% hoặc nhu cầu thuê đất công nghiệp trong cụm công nghiệp vượt quá diện tích đất công nghiệp hiện có của cụm công nghiệp;
- Hoàn thành xây dựng, đưa vào sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung thiết yếu (gồm: Đường giao thông nội bộ, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải) theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
Lưu ý: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thực hiện các quy định liên quan đến địa bàn cấp huyện, liên huyện trong lĩnh vực quản lý, phát triển cụm công nghiệp quy định tại các điểm a, c khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 32/2024/NĐ-CP bởi Điều 12 Nghị định 139/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
