Tổng vốn đầu tư của Khu đô thị Cát Khánh tại xã Đề Gi tỉnh Gia Lai là bao nhiêu?
Mua bán nhà đất tại Gia Lai
Nội dung chính
Tổng vốn đầu tư của Khu đô thị Cát Khánh tại xã Đề Gi tỉnh Gia Lai là bao nhiêu?
Theo khoản 5 Điều 1 Quyết định 2228/QĐ-UBND năm 2025 của UBND tỉnh Gia Lai, Khu đô thị Cát Khánh có tổng vốn đầu tư là 1.996.167.000.000 đồng, trong đó bao gồm:
- Sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án: 1.903.030.000.000 đồng.
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: 93.137.000.000 đồng.
Nhà đầu tư Khu đô thị Cát Khánh tại xã Đề Gi tỉnh Gia Lai là ai?
Căn cứ khoản 6 và khoản 7 Điều 1 Quyết định 2228/QĐ-UBND năm 2025 của UBND tỉnh Gia Lai thì nhà đầu tư Khu đô thị Cát Khánh là Liên danh Nam Mê Kông - MekongHomes.
Liên danh Nam Mê Kông - MekongHomes có địa chỉ nằm tại tầng 11, Tòa nhà Geleximco, 36 Hoàng Cầu, phường Ô Chợ Dừa, thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện theo đúng các Quyết định 1189/QĐ-UBND năm 2025,Quyết định 1450/QĐ-UBND năm 2025 và Quyết định 2498/QĐ-UBND năm 2025 của UBND tỉnh; hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư.
Trong quá trình triển khai thực hiện dự án Khu đô thị Cát Khánh tại xã Đề Gi tỉnh Gia Lai, nhà đầu tư phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Triển khai hoàn thiện dự án theo đúng quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt và các văn bản có liên quan đến dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Không được chuyển nhượng dự án;
- Thực hiện theo đúng quy định về phòng cháy và chữa cháy;
- Tuân thủ đầy đủ các quy định về Pháp luật bảo vệ môi trường và các quy định khác có liên quan.

Tổng vốn đầu tư của Khu đô thị Cát Khánh tại xã Đề Gi tỉnh Gia Lai là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Quy hoạch đô thị và nông thôn được lập dựa trên những căn cứ nào?
Tại Điều 15 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có quy định về căn cứ lập quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:
(1) Quy hoạch đô thị và nông thôn được lập theo các căn cứ sau đây:
- Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, hệ thống bản đồ địa hình quốc gia được thành lập theo quy định pháp luật về đo đạc và bản đồ;
- Tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương, ngành liên quan;
- Kết quả việc thực hiện quy hoạch đô thị và nông thôn giai đoạn trước;
- Quy chuẩn về quy hoạch đô thị và nông thôn và quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành có liên quan.
(2) Các cấp độ quy hoạch được lập theo căn cứ quy định tại Mục (1) và các quy định sau đây:
- Quy hoạch chung được lập căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;
- Quy hoạch phân khu được lập căn cứ vào một trong các quy hoạch chung đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại I, đô thị loại II hoặc quy hoạch chung huyện hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch vùng (nếu có);
- Quy hoạch chi tiết được lập căn cứ vào một trong các quy hoạch chung đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V hoặc quy hoạch chung huyện hoặc quy hoạch chung xã hoặc quy hoạch chung khu kinh tế hoặc quy hoạch chung khu du lịch quốc gia hoặc quy hoạch phân khu.
(3) Quy hoạch không gian ngầm, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật được lập theo căn cứ quy định tại Mục (1) và căn cứ vào quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch tỉnh.
