Tiến độ Cụm công nghiệp Giai Phạm tỉnh Hưng Yên như thế nào?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Hưng Yên
Nội dung chính
Tiến độ Cụm công nghiệp Giai Phạm tỉnh Hưng Yên như thế nào?
Ngày 12/8/2025, UBND tỉnh Hưng Yên đã ban hành Quyết định 546/QĐ-UBND về việc thành lập Cụm công nghiệp Giai Phạm.
Tại khoản 8 Điều 1 Quyết định 546/QĐ-UBND năm 2025 nêu rõ về tiến độ Cụm công nghiệp Giai Phạm tỉnh Hưng Yên như sau:
- Tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật: 03 năm kể từ ngày được UBND tỉnh quyết định thành lập. Cụ thể:
+ Từ tháng 1 đến tháng thứ 5: Lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500;
+ Từ tháng thứ 5 đến tháng thứ 8: Lập phê duyệt dự án đầu tư;
+ Từ tháng thứ 8 đến tháng thứ 24: Chuyển mục đích sử dụng đất, phê duyệt phương án và đền bù giải phóng mặt bằng;
+ Từ tháng thứ 24 đến tháng thứ 35: Tổ chức thi công xây dựng, hoàn thành các công trình hạ tầng kỹ thuật;
+ Từ tháng thứ 36: Quản lý vận hành, khai thác, đưa cụm công nghiệp vào hoạt động.
"Trên đây là thông tin về tiến độ Cụm công nghiệp Giai Phạm tỉnh Hưng Yên như thế nào?"

Tiến độ Cụm công nghiệp Giai Phạm tỉnh Hưng Yên như thế nào? (Hình từ Internet)
Ngành nghề hoạt động chủ yếu tại Cụm công nghiệp Giai Phạm tỉnh Hưng Yên
Căn cứ theo khoản 4 Điều 1 Quyết định 546/QĐ-UBND năm 2025 ngành nghề hoạt động chủ yếu tại Cụm công nghiệp Giai Phạm tỉnh Hưng Yên bao gồm:
+ Công nghiệp công nghệ cao gắn với công nghệ số (sản xuất các sản phẩm điện tử, viễn thông, chíp bán dẫn, sản phẩm quang học, chế tạo phần mềm, sản phẩm công nghệ số,...);
+ Công nghiệp sản xuất thiết bị điện, năng lượng;
+ Công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm chất lượng cao;
+ Công nghiệp sản xuất các thiết bị y tế, hóa dược, công nghệ sinh học, dược phẩm;
+ Công nghiệp chế tạo;
+ Kinh doanh bất động sản, cho thuê nhà xưởng sản xuất công nghiệp phục vụ các ngành nghề hoạt động của cụm công nghiệp.
Quyền của chủ đầu tư khi xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 32/2024/NĐ-CP quy định về quyền của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp cụ thể như sau:
(1) Vận động, tiếp nhận dự án đầu tư vào cụm công nghiệp trên cơ sở quy hoạch chi tiết và ngành, nghề sản xuất kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(2) Huy động vốn để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
(3) Đầu tư xây dựng nhà xưởng, kho bãi, văn phòng để cho doanh nghiệp thuê hoặc bán và kinh doanh các dịch vụ công cộng, tiện ích khác trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
(4) Quyết định cho thuê lại, giá cho thuê lại đất gắn với hạ tầng kỹ thuật chung, giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng, kho bãi, văn phòng và giá các loại dịch vụ công cộng, tiện ích khác trong cụm công nghiệp.
Trường hợp cụm công nghiệp không do doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh làm chủ đầu tư thì việc cho thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai; giá sử dụng hạ tầng kỹ thuật chung và các loại dịch vụ công cộng, tiện ích khác trong cụm công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
(5) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư (nếu có) hoặc xử lý đối với các dự án đầu tư trong cụm công nghiệp vi phạm pháp luật, ngừng hoạt động hoặc không thực hiện, chậm triển khai theo quy định của pháp luật đầu tư.
(6) Hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định 32/2024/NĐ-CP và quyền lợi chung theo quy định của pháp luật liên quan.
