Tải file Phụ lục Thông tư 28/2025/TT-BKHCN định dạng thông tin chứng thư chữ ký số
Nội dung chính
Tải file Phụ lục Thông tư 28/2025/TT-BKHCN định dạng thông tin chứng thư chữ ký số
Ngày 04/11/2025, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư 28/2025/TT-BKHCN quy định định dạng thông tin chứng thư chữ ký số.
Cụ thể, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 28/2025/TT-BKHCN định dạng thông tin chứng thư chữ ký số bao gồm:
- Phụ lục I: Định dạng thông tin trên chứng thư chữ ký số cho dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
- Phụ lục II Định dạng thông tin trên chứng thư chữ ký số cho dịch vụ cấp dấu thời gian.
- Phụ lục III: Định dạng thông tin trên chứng thư chữ ký số cho dịch vụ chứng thực thông điệp dữ liệu.
- Phụ lục IV: Định dạng thông tin trên chứng thư chữ ký số công cộng.
- Phụ lục V: Thông tin về các chứng thư chữ ký số gốc tin cậy.
>> Tải file Phụ lục Thông tư 28/2025/TT-BKHCN định dạng thông tin chứng thư chữ ký số

Tải file Phụ lục Thông tư 28/2025/TT-BKHCN định dạng thông tin chứng thư chữ ký số (Hình từ Internet)
Khi nào Phụ lục Thông tư 28/2025/TT-BKHCN định dạng thông tin chứng thư chữ ký số có hiệu lực?
Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 28/2025/TT-BKHCN quy định về điều khoản thi hành như sau:
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia có trách nhiệm hướng dẫn triển khai việc áp dụng các định dạng thông tin trên chứng thư chữ ký số quy định tại Điều 1 của Thông tư này.
3. Trừ trường hợp lựa chọn áp dụng quy định tại Thông tư này, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng đang hoạt động hợp pháp, trong vòng 02 năm kể từ ngày Nghị định số 23/2025/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định về chữ ký điện tử và dịch vụ tin cậy có hiệu lực thi hành, phải có trách nhiệm rà soát, cập nhật định dạng thông tin trên chứng thư chữ ký số công cộng đáp ứng quy định tại Thông tư này.
...
Như vậy, Phụ lục Thông tư 28/2025/TT-BKHCN định dạng thông tin chứng thư chữ ký số có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.
Nghĩa vụ của người nhận khi nhận thông điệp dữ liệu được ký số hiện nay được quy định như thế nào?
Theo Điều 16 Nghị định 23/2025/NĐ-CP quy định nghĩa vụ của người nhận khi nhận thông điệp dữ liệu được ký số như sau:
(1) Trước khi chấp nhận chữ ký số của người ký số, người nhận phải kiểm tra các thông tin sau:
- Trạng thái chứng thư chữ ký số, phạm vi sử dụng, giới hạn trách nhiệm và các thông tin trên chứng thư chữ ký số của người ký phải bảo đảm được định danh theo quy định pháp luật về định danh và xác thực điện tử;
- Chữ ký số phải được tạo bởi khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trên chứng thư chữ ký số của người ký;
- Đối với chữ ký số được tạo ra bởi chứng thư chữ ký số nước ngoài được công nhận tại Việt Nam, người nhận phải kiểm tra hiệu lực chứng thư chữ ký số trên cả hệ thống chứng thực dịch vụ tin cậy của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia và hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử của tổ chức nước ngoài.
(2) Người nhận phải thực hiện quy trình kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số như sau:
- Kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số tại thời điểm thực hiện ký số, phạm vi sử dụng, giới hạn trách nhiệm và các thông tin trên chứng thư chữ ký số đó theo quy định tại Điều 6 Nghị định 23/2025/NĐ-CP trên hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức tạo lập cấp, phát hành chứng thư chữ ký số đó;
- Trong trường hợp người ký số sử dụng chứng thư chữ ký số công cộng do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp: kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số công cộng của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng đã phát hành chứng thư chữ ký số công cộng đó tại thời điểm thực hiện ký số trên hệ thống chứng thực dịch vụ tin cậy của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia;
- Chữ ký số trên thông điệp dữ liệu chỉ có hiệu lực khi kết quả kiểm tra tại các điểm a và điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định 23/2025/NĐ-CP đồng thời có hiệu lực.
(3) Người nhận chịu trách nhiệm về việc chấp nhận chứng thư chữ ký số trong các trường hợp sau:
- Không tuân thủ các quy định tại mục (1) và (2);
- Đã biết hoặc được thông báo về tình trạng tạm dừng, thu hồi, hết hạn chứng thư chữ ký số của thuê bao.
(4) Sử dụng phần mềm kiểm tra chữ ký số đáp ứng yêu cầu tại Điều 17 Nghị định 23/2025/NĐ-CP.
