Phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất vùng nước cảng biển Tiền Giang thời kỳ 2021-2030 (Quyết định số 970/QĐ-BXD)
Nội dung chính
Phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất vùng nước cảng biển Tiền Giang thời kỳ 2021-2030 (Quyết định số 970/QĐ-BXD)
Ngày 30/6/2025, Bộ Xây dựng đã có Quyết định 970/QĐ-BXD năm 2025 phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất vùng nước cảng biển Tiền Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
>> Tải về Quyết định 970/QĐ-BXD năm 2025
Quyết định 970/QĐ-BXD năm 2025 có hiệu lực từ ngày 30/6/2025.
Theo đó, Cảng biển Tiền Giang gồm các khu bến: Gò Công; Mỹ Tho; các bến phao, khu chuyển tải và các khu neo chờ, tránh, trú bão.
Mục tiêu của Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất vùng nước cảng biển Tiền Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 như sau:
(1) Mục tiêu đến năm 2030
- Về hàng hóa và hành khách thông qua: hàng hóa từ 5,1 triệu tấn đến 6,6 triệu tấn (trong đó hàng container từ 3.500 TEU đến 4.700 TEU); hành khách từ 49,6 nghìn lượt khách đến 56,3 nghìn lượt khách.
- Về kết cấu hạ tầng: có tổng số 06 bến cảng gồm từ 15 cầu cảng đến 16 cầu cảng với tổng chiều dài từ 2.165 m đến 2.465 m.
- Xác định phạm vi vùng đất, vùng nước phù hợp với quy mô bến cảng và đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa.
(2) Tầm nhìn đến năm 2050
- Về hàng hóa và hành khách thông qua: hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 5,5 %/năm đến 6,1 %/năm; hành khách với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 1,1 %/năm đến 1,25 %/năm.
- Về kết cấu hạ tầng: hoàn thành đầu tư các bến cảng phục vụ trực tiếp các cơ sở công nghiệp, dịch vụ, nhà máy tại khu bến Gò Công; tiếp tục phát triển các bến cảng mới đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa.
>> Xem thêm chi tiết đầy đủ tại Quyết định 970/QĐ-BXD năm 2025

Phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất vùng nước cảng biển Tiền Giang thời kỳ 2021-2030 (Quyết định số 970/QĐ-BXD) (Hình từ Internet)
Quy hoạch các khu bến cảng Tiền Giang đến năm 2030 gồm những nội dung gì?
Căn cứ tại điểm 2 khoản I Điều 1 Quyết định 970/QĐ-BXD năm 2025 về một số nội dung quy hoạch các khu bến cảng Tiền Giang đến năm 2030 như sau:
(1) Khu bến Gò Công
- Về hàng hóa và hành khách thông qua: hàng hóa từ 4,5 triệu tấn đến 5,9 triệu tấn; hành khách từ 49,6 nghìn lượt khách đến 56,3 nghìn lượt khách.
- Quy mô các bến cảng: có tổng số 05 bến cảng gồm từ 12 cầu cảng đến 13 cầu cảng với tổng chiều dài từ 1.945 m đến 2.245 m, cụ thể như sau:
+ Bến cảng tổng hợp Gò Công: nghiên cứu đầu tư 01 cầu cảng tổng hợp, container, hàng rời với chiều dài 300 m, tiếp nhận tàu trọng tải đến 70.000 tấn hoặc lớn hơn phù hợp với điều kiện khai thác của tuyến luồng hàng hải và khả năng đầu tư hạ tầng các công trình phụ trợ, kết nối đến cảng, đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa 0,44 triệu tấn; hành khách từ 49,6 nghìn lượt khách đến 56,3 nghìn lượt khách.
+ Bến cảng Tổng kho dầu khí Soài Rạp Nam sông Hậu Petro: 02 cầu cảng lỏng/khí với tổng chiều dài 340 m, tiếp nhận tàu trọng tải đến 50.000 tấn, đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 0,7 triệu tấn đến 0,8 triệu tấn.
+ Bến cảng Tổng kho xăng dầu Soài Rạp - Hiệp Phước: 02 cầu cảng lỏng/khí với tổng chiều dài 265 m, tiếp nhận tàu trọng tải đến 20.000 tấn, đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 0,3 triệu tấn đến 0,5 triệu tấn.
+ Bến cảng phục vụ kho xăng dầu DKC Tiền Giang: 06 cầu cảng lỏng/khí với tổng chiều dài 940 m, tiếp nhận tàu trọng tải đến 70.000 tấn, đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 2,2 triệu tấn đến 2,7 triệu tấn.
+ Bến cảng Bình Đông: 02 cầu cảng tổng hợp, container, hàng rời, lỏng/khí với tổng chiều dài 400 m, tiếp nhận tàu trọng tải đến 20.000 tấn, đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 1,3 triệu tấn đến 1,5 triệu tấn.
(2) Khu bến Mỹ Tho
- Về hàng hóa thông qua: từ 0,58 triệu tấn đến 0,65 triệu tấn (trong đó hàng container từ 3.500 TEU đến 4.700 TEU);
- Quy mô các bến cảng: có 01 bến cảng gồm 03 cầu cảng tổng hợp, container, hàng rời, lỏng/khí với tổng chiều dài 220 m, cụ thể như sau:
Bến cảng Mỹ Tho: 03 cầu cảng tổng hợp, container, hàng rời, lỏng/khí với tổng chiều dài 220 m, tiếp nhận tàu trọng tải đến 5.000 tấn, đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 0,58 triệu tấn đến 0,65 triệu tấn.
(3) Các bến phao khu chuyển tải tại khu vực sông Soài Rạp là kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời khai thác với quy mô đã được chấp thuận thiết lập; từng bước di dời, giải tỏa phù hợp với lộ trình đầu tư xây dựng các bến cảng thay thế và các quy hoạch có liên quan.
(4) Các khu neo chờ, tránh, trú bão tại sông Tiền tiếp nhận tàu trọng tải đến 5.000 tấn, thiết lập các khu neo chờ, tránh, trú bão khu vực khác khi có đủ điều kiện.
Nguyên tắc trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 7 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về nguyên tắc trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:
- Các quy hoạch đô thị và nông thôn phải được lập, thẩm định, phê duyệt bảo đảm tính đồng bộ, phù hợp giữa các loại và cấp độ quy hoạch theo các nguyên tắc sau đây:
+ Các quy hoạch chung có thể được lập đồng thời với nhau; trường hợp quy hoạch chung khác cấp thẩm quyền phê duyệt thì quy hoạch chung có cấp thẩm quyền phê duyệt cao hơn phải được phê duyệt trước; trường hợp quy hoạch chung có cùng cấp thẩm quyền phê duyệt thì quy hoạch chung được lập, thẩm định xong trước được phê duyệt trước;
+ Quy hoạch phân khu cụ thể hóa quy hoạch chung về: mục tiêu phát triển; chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật; định hướng phát triển, tổ chức không gian và phân khu chức năng; định hướng phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và không gian ngầm (nếu có). Nội dung, yêu cầu và nguyên tắc bảo đảm cụ thể hóa phải được xác định, quy định rõ trong quy hoạch;
+ Quy hoạch chi tiết cụ thể hóa quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung đối với trường hợp không quy định lập quy hoạch phân khu về: mục tiêu, yêu cầu đầu tư phát triển; phương án và yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan; chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật; chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch; giải pháp quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội. Nội dung, yêu cầu và nguyên tắc bảo đảm cụ thể hóa phải được xác định, quy định rõ trong quy hoạch;
+ Quy hoạch không gian ngầm và quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với một thành phố trực thuộc trung ương phải đồng bộ với nhau; cụ thể hóa mục tiêu phát triển, định hướng quy hoạch không gian ngầm và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khung; thống nhất và đồng bộ với định hướng phát triển không gian, kiến trúc cảnh quan tại quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương. Nội dung, yêu cầu và nguyên tắc bảo đảm cụ thể hóa phải được xác định, quy định rõ trong quy hoạch.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thực hiện các chương trình, kế hoạch đầu tư xây dựng, quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng tại đô thị, nông thôn, thực hiện quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan hoặc thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến quy hoạch đô thị và nông thôn phải tuân thủ quy hoạch đô thị và nông thôn, thiết kế đô thị riêng đã được phê duyệt; tuân thủ quy định quản lý theo quy hoạch đã được ban hành.
