Nhận quà tặng 100.000 dịp 2 9 trong thời gian bao lâu?

Ngày 29 tháng 8 năm 2025, Chính phủ đã có Nghị quyết 263/NQ-CP về việc tặng quà nhân dân nhân dịp kỷ niệm 80 năm Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 2/9. Nhận quà tặng 100.000 dịp 2 9 trong thời gian bao lâu?

Nội dung chính

    Nhận quà tặng 100.000 dịp 2 9 trong thời gian bao lâu?

    Ngày 29 tháng 8 năm 2025, Chính phủ đã có Nghị quyết 263/NQ-CP về việc tặng quà nhân dân nhân dịp kỷ niệm 80 năm Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 2/9.

    Tại khoản 4 Điều 1 Nghị quyết 263/NQ-CP, nội dung chính sách tặng quà nhân dân nhân dịp kỷ niệm 80 năm Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 2/9 như sau:

    Điều 1. Nội dung chính sách
    Tặng quà cho nhân dân nhân dịp kỷ niệm 80 năm Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 2/9.
    ...
    4. Thời gian chi trả: tập trung từ ngày 31 tháng 8 năm 2025 đến hết ngày 01 tháng 9 năm 2025; trường hợp khách quan có thể nhận quà sau thời hạn này, nhưng không muộn hơn ngày 15 tháng 9 năm 2025.

    Như vậy, theo quy định trên việc nhận quà tặng 100.000 dịp 2 9 sẽ được thực hiện trong khoản thời gian từ ngày 31 tháng 8 năm 2025 đến hết ngày 01 tháng 9 năm 2025. Tuy nhiên, trong trường hợp khách quan người dân vẫn có thể nhận quà sau thời hạn này, nhưng không muộn hơn ngày 15 tháng 9 năm 2025.

    (*) Trên đây là thông tin về "Nhận quà tặng 100.000 dịp 2 9 trong thời gian bao lâu?"

    Có được nhận quà tặng 100.000 dịp 2 9 thay cho người khác không?

    Tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 263/NQ-CP đã có nội dung chính sách như sau:

    Điều 1. Nội dung chính sách
    Tặng quà cho nhân dân nhân dịp kỷ niệm 80 năm Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 2/9.
    3. Hình thức tặng quà:
    a) Tặng quà 01 lần theo hộ gia đình thường trú, số tiền của từng hộ được xác định cho từng nhân khẩu trong hộ theo dữ liệu quốc gia về dân cư; chủ hộ (hoặc thành viên trong gia đình được chủ hộ ủy quyền hợp pháp) được nhận thay theo danh sách từng nhân khẩu và chịu trách nhiệm chuyển quà tặng cho các thành viên trong hộ. Trường hợp công dân chưa có nơi đăng ký thường trú thì quà tặng được trao trực tiếp cho từng người dân hoặc người được công dân ủy quyền.
    b) Việc tặng quà thực hiện qua tài khoản hưởng an sinh xã hội trên Ứng dụng định danh điện tử - VNeID (trường hợp đã có tích hợp tài khoản); hoặc trực tiếp bằng tiền (trường hợp chưa có tài khoản) tại điểm chi trả do địa phương tổ chức, đảm bảo kịp thời, an toàn, hiệu quả.

    Theo quy định trên, chủ hộ (hoặc thành viên trong gia đình được chủ hộ ủy quyền hợp pháp) được nhận thay thành viên trong gia đình theo danh sách từng nhân khẩu, sau đó phải chuyển quà tặng cho các thành viên trong gia đình. Nếu người dân chưa có nơi đăng ký thường trú thì có thể ủy quyền người khác nhận thay quà tặng 100.000 dịp 2 9.

    Như vậy, người dân được nhận quà tặng 100.000 dịp 2 9 thay cho người khác.

    Nhận quà tặng 100.000 dịp 2 9 trong thời gian bao lâu?

    Nhận quà tặng 100.000 dịp 2 9 trong thời gian bao lâu? (Hình từ Internet)

    Quy định về thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử VNeID đối với công dân Việt Nam

    Theo Điều 10 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với công dân Việt Nam như sau:

    - Cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01

    + Công dân sử dụng thiết bị số tải và cài đặt Ứng dụng định danh quốc gia;

    + Công dân sử dụng Ứng dụng định danh quốc gia để nhập thông tin về số định danh cá nhân, số thuê bao di động chính chủ, địa chỉ thư điện tử của công dân (nếu có); kê khai thông tin theo hướng dẫn trên Ứng dụng định danh quốc gia; thu nhận ảnh khuôn mặt thông qua thiết bị số và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử;

    + Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành kiểm tra, xác thực thông tin công dân đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử và thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc qua số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử;

    + Người đại diện, người giám hộ sử dụng số thuê bao di động chính chủ và tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của mình để kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01 cho người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện thông qua Ứng dụng định danh quốc gia.

    - Cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02

    + Công dân đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước không phụ thuộc vào nơi cư trú, xuất trình thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước còn hiệu lực và thực hiện thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02;

    + Công dân cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin trên Phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử theo mẫu TK01 ban hành kèm theo Nghị định 69/2024/NĐ-CP; trong đó cung cấp rõ số thuê bao di động chính chủ, địa chỉ thư điện tử của công dân (nếu có) và thông tin khác đề nghị tích hợp vào căn cước điện tử (nếu có nhu cầu) cho cán bộ tiếp nhận;

    + Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin công dân cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử để xác thực; xác thực ảnh khuôn mặt, vân tay của công dân đến làm thủ tục với Cơ sở dữ liệu căn cước;

    + Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành kiểm tra, xác thực thông tin công dân đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 và thông báo kết quả đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử;

    + Người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện cùng người đại diện hoặc người giám hộ của mình đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02;

    Người đại diện, người giám hộ sử dụng số thuê bao di động chính chủ của mình để kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 cho công dân Việt Nam là người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện.

    - Đối với trường hợp công dân chưa được cấp thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước thì thực hiện đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử đồng thời với việc thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước và thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 Nghị định 69/2024/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    1