Nghị định thay thế Nghị định 74/2024 lương tối thiểu vùng là nghị định nào?

Nghị định thay thế Nghị định 74/2024 lương tối thiểu vùng là nghị định nào? Nghị định thay thế Nghị định 74/2024 lương tối thiểu vùng khi nào có hiệu lực khi nào?

Nội dung chính

    Nghị định thay thế Nghị định 74/2024 lương tối thiểu vùng là nghị định nào?

    Ngày 10 tháng 11 năm 2025, Chính phủ ban hành Nghị định 293/2025/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 293/2025 quy định Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định 293/2025 có hiệu lực thi hành.

    Như vậy, Nghị định thay thế Nghị định 74/2024 lương tối thiểu vùng là Nghị định 293/2025.

    Nghị định thay thế Nghị định 74/2024 lương tối thiểu vùng khi nào có hiệu lực?

    Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 293/2025 có quy định Nghị định thay thế Nghị định 74/2024 lương tối thiểu vùng từ ngày 01/01/2026.

    Mức lương tối thiểu vùng áp dụng từ 01/01/2026 theo Nghị định 293/2025

    Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 293/2025 có quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng từ 01/01/2026 như sau:

    1. Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:

    2. Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 293/2025.

    3. Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:

    - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.

    - Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.

    - Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

    - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

    - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

    Nghị định thay thế Nghị định 74/2024 lương tối thiểu vùng là nghị định nào?

    Nghị định thay thế Nghị định 74/2024 lương tối thiểu vùng là nghị định nào? (Hình từ Internet)

    Áp dụng mức lương tối thiểu theo Nghị định 293/2025 được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 293/2025, việc áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định như sau:

    1. Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.

    2. Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.

    3. Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau:

    - Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.

    - Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.

    saved-content
    unsaved-content
    1