Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 01/7/2025
Nội dung chính
Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 01/7/2025
Theo Công văn 144/BHXH-QLT&PTNTG năm 2025, nhằm thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) 2024 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế (BHYT) 2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.
BHXH khu vực XIII thông báo tới các đơn vị, cơ quan, tổ chức được biết và đề nghị các đơn vị nghiên cứu, tìm hiểu các nội dung quy định tại các Luật trên để tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT đúng quy định và đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Trong đó, Công văn 144/BHXH-QLT&PTNTG năm 2025 có nêu về việc mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc từ 01/7/2025 như sau:
- Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ.
- Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ theo quy định của Luật Doanh nghiệp; thành viên Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban Kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.
- Người lao động làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất.
- Trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên...
- Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố.
- Dân quân thường trực.
>>> Xem thêm: Chủ hộ kinh doanh có bắt buộc đóng BHXH cho người lao động không?
Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 01/7/2025 (Hình từ Internet)
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính dựa trên cơ sở nào từ 01/7/2025?
Tại Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định về nguyên tắc bảo hiểm xã hội như sau:
Điều 5. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng và thời gian đóng bảo hiểm xã hội; có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện do người tham gia lựa chọn.
3. Người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không được tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
6. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để xác định điều kiện hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng tính theo năm, một năm phải tính đủ 12 tháng. Trường hợp tính mức hưởng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
7. Việc giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội được xác định theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Như vậy, mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được tính trên cơ sở tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.