Khu công nghiệp đô thị dịch vụ Hữu Lũng (Lạng Sơn) có mô hình cấu trúc phát triển như thế nào?
Mua bán nhà đất tại Lạng Sơn
Nội dung chính
Khu công nghiệp đô thị dịch vụ Hữu Lũng (Lạng Sơn) có mô hình cấu trúc phát triển như thế nào?
Theo khoản 5.1 Điều 1 Quyết định 1847/QĐ-UBND 2025 của UBND tỉnh Lạng Sơn có nêu về mô hình cấu trúc phát triển của Khu công nghiệp đô thị dịch vụ Hữu Lũng (Lạng Sơn) như sau:
- Phát triển Khu công nghiệp đô thị dịch vụ Hữu Lũng trở thành “Đô thị Dịch vụ hiện đại tạo ra hệ sinh thái công nghiệp kết hợp đô thị bền vững, trở thành điểm đến cho phân phối, vận chuyển và sản xuất tiên tiến trên hành lang kinh tế phía Bắc”.
- Tích hợp các chức năng công nghiệp với các dịch vụ hỗ trợ và khu dân cư để tạo ra một hệ sinh thái làm việc - sống - vui chơi bền vững phục vụ cho lực lượng lao động thế hệ tiếp theo của Việt Nam.
- Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ Hữu Lũng là cửa ngõ kết nối không gian vùng Đông Bắc, kết nối kinh tế cửa khẩu với vùng duyên hải Bắc Bộ, là điểm đến cho các lĩnh vực kinh tế mới của Lạng Sơn chưa khai thác phát triển.
Đồng thời, Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ Hữu Lũng trở thành điểm đến, đón tiếp các luồng phát triển mới như sản xuất công nghiệp, du lịch.
- Cấu trúc phát triển gồm: 01 trục; 02 trọng tâm; 04 vùng chức năng gồm: vùng sản xuất công nghiệp và dịch vụ hậu cần; vùng dịch vụ và đô thị; vùng sản xuất nông nghiệp kết hợp du lịch; vùng sinh thái kết hợp khu nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ.
Cấu trúc không gian xanh và tiếp cận sinh thái: gắn với cấu trúc không gian vành đai và hướng tâm, lấy các tuyến nước và hành lang xanh làm khung phát triển.

Khu công nghiệp đô thị dịch vụ Hữu Lũng (Lạng Sơn) có mô hình cấu trúc phát triển như thế nào? (Hình từ Internet)
Định hướng quy hoạch cao độ nền xây dựng tại Khu công nghiệp đô thị dịch vụ Hữu Lũng (Lạng Sơn)
Định hướng quy hoạch cao độ nền xây dựng tại Khu công nghiệp đô thị dịch vụ Hữu Lũng (Lạng Sơn) được quy định tại khoản 8.2 Điều 1 Quyết định 1847/QĐ-UBND 2025 của UBND tỉnh Lạng Sơn như sau:
(1) Nguyên tắc thiết kế:
- Tận dụng triệt để địa hình tự nhiên, thực hiện cân bằng đào đắp, hạn chế tối đa công tác san gạt, giữ lại lớp phủ tự nhiên, tránh phá vỡ sinh thái và khối lượng san đắp nền kinh tế nhất.
- Xác định lưu vực và hướng thoát nước chính phù hợp với địa hình, tận dụng hệ thống sông suối chính hiện có làm các trục tiêu nước chính cho khu vực; phù hợp với quy hoạch chuyên ngành thuỷ lợi.
- Xác định cao độ xây dựng cho các khu vực trong vùng đảm bảo yêu cầu kĩ thuật phù hợp với định hướng phát triển theo từng khu chức năng.
- Khu vực lập quy hoạch thuộc lưu vực sông Thương nhưng với địa hình đồi núi cao, mực nước sông nằm ở nền cao độ thấp so với cốt khu vực lập quy hoạch. Vì vậy cao độ khống chế lựa chọn đảm bảo độ dốc xây dựng công trình, giao thông thuận lợi an toàn và thoát nước tự chảy.
(2) Giải pháp san nền cụ thể cho từng khu vực:
- Đối với khu dân cư hiện trạng trong ranh giới có cao độ ổn định, ở ven theo các mạch sông suối, hạn chế san gạt, bố trí thêm dải cây xanh bán ngập, làm vùng đệm an toàn để tiêu thoát nước; cụ thể cao độ từ 16-20m là hạ lưu của hồ Hố Vắt nằm giáp với đường sắt và sông Thương. Cao độ từ 30-50m nằm ở thôn Cống, thôn Cầu, thôn Đồng Liên.
- Đối với các khu vực xây dựng khu công nghiệp, khu chức năng. Cao độ khống chế phù hợp, hài hòa, dễ tiếp cận để để thuận tiện kết nối liên vùng. Cao độ xây dựng từ 40-20m theo hướng từ Đông Bắc xuống Tây Nam.
- Đối với khu vực cây xanh mặt nước: Cải tạo theo hướng dốc từ Đông sang Tây để thuận lợi thoát nước tự chảy. San gạt đảm bảo cao độ tiếp nhận nguồn nước từ các nhánh suối ngoài ranh giới để tránh úng ngập cho thượng nguồn và đấu nối với hạ du, khu vực giáp đường sắt, giáp sông Thương. Cao độ nền từ 34-15m.
