Không được thu quá 95% tiền mua nhà ở xã hội trước khi được cấp sổ đỏ
Nội dung chính
Không được thu quá 95% tiền mua nhà ở xã hội trước khi được cấp sổ đỏ
Ngày 01/7/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 192/2025/NĐ-CP quy định về một số điều và biện pháp thi hành Nghị quyết 201/2025/QH15 thí điểm về một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội.
Theo đó, tại Điều 13 Nghị định 192/2025/NĐ-CP quy định rõ không được thu quá 95% tiền mua nhà ở xã hội trước khi được cấp sổ đỏ như sau:
Điều 13. Xác định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội
...
3. Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của chủ đầu tư, Sở Xây dựng cấp tỉnh căn cứ vào hồ sơ kiểm toán, quyết toán về chi phí đầu tư xây dựng để có ý kiến bằng văn bản đối với giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội,
Văn bản ý kiến của Sở Xây dựng và kết quả xác định về giả bản, giá thuê mua nhà ở xã hội của chủ đầu tư sau khi có ý kiến của Sở Xây dựng phải được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng.
4. Trường hợp giả bản, giá thuê mua nhà ở xã hội theo kiểm toán, quyết toán và kết quả kiểm tra của Sở Xây dựng cao hơn giá bán, giả thuê mua do chủ đầu tư đã ký hợp đồng thì chủ đầu tư không được thu thêm phần chênh lệch của người mua, thuê mua nhà ở xã hội; trường hợp thấp hơn thì chủ đầu tư phải hoàn trả lại phần chênh lệch cho người mua, thuê mua nhà ở xã hội. Chủ đầu tư không được thu tiền vượt quá 95% giá trị hợp đồng đến trước khi người mua nhà được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hoàn thành việc hoàn trả lại phần chênh lệch (nếu có).
Như vậy, chủ đầu tư không được thu quá 95% tiền mua nhà ở xã hội trước khi được cấp sổ đỏ.
Không được thu quá 95% tiền mua nhà ở xã hội trước khi được cấp sổ đỏ (Hình từ Internet)
Nguyên tắc chung về thủ tục hành chính khi mua nhà ở xã hội theo Nghị định 192/2025/NĐ-CP
Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 192/2025/NĐ-CP quy định nguyên tắc chung về thủ tục hành chính khi mua nhà ở xã hội như sau:
1. Việc tiếp nhận hồ sơ và giải quyết các thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
- Tổ chức, cá nhân lập, trình hồ sơ, đề nghị giải quyết thủ tục hành chính chịu trách nhiệm trước pháp luật về tỉnh hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ và các văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, không được yêu cầu nộp thêm giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ theo quy định của Nghị định này;
- Cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính chỉ chịu trách nhiệm về nh những nội dung cho ý kiến, thẩm định, phê duyệt, quyết định theo quy định của Nghị định này, không chịu trách nhiệm về những nội dung đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.
2. Hồ sơ được gửi (01 bộ) bằng một trong các hình thức sau:
- Gửi trực tiếp;
- Thông qua dịch vụ bưu chính;
- Gửi các tệp tin chứa bàn sao điện tử các thành phần hồ sơ gốc thông qua hình thức dịch vụ công trực tuyến. Trường hợp tệp tin chứa các thành phần hồ sơ có dung lượng lớn, không gửi được thông qua dịch vụ công trực tuyến thì được gửi trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính.
3. Trường hợp hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải ký biên bản giao nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ giao nhận hồ sơ. Các tài liệu trong hồ sơ phải được gửi bằng bản chính hoặc bản sao hợp lệ theo quy định của pháp luật.
4. Thành phần hồ sơ có quy định về các thông tin đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì các thông tin này được thay thế bằng mã số định danh cá nhân hoặc mã số chuyên ngành khi cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành được vận hành.
