Giả danh công an lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý thế nào?

Dấu hiệu nhận biết lừa đảo gia danh công an? Giả danh công an lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý ra sao?

Nội dung chính

    Dấu hiệu nhận biết lừa đảo gia danh công an

    Hiện nay, lừa đảo giả danh công an ngày càng tinh vi, đánh vào tâm lý sợ hãi của nạn nhân để chiếm đoạt tài sản. Các đối tượng này thường mạo danh cơ quan điều tra, viện kiểm sát hoặc tòa án để yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân, chuyển tiền hoặc thực hiện các hành vi theo chỉ dẫn của chúng. Dưới đây là một số dấu hiệu điển hình giúp bạn nhận biết các chiêu trò lừa đảo này.

    (1) Các hình thức lừa đảo phổ biến

    - Gọi điện thoại giả danh công an: Kẻ lừa đảo thường sử dụng công nghệ giả mạo số điện thoại hiển thị giống số tổng đài của công an hoặc các cơ quan tư pháp. Chúng sẽ thông báo rằng bạn có liên quan đến một vụ án hình sự, rửa tiền hoặc nợ ngân hàng, sau đó yêu cầu bạn cung cấp thông tin cá nhân, mã OTP hoặc tài khoản ngân hàng để “phục vụ điều tra”.

    - Gửi giấy triệu tập giả qua bưu điện hoặc email: Giấy triệu tập giả mạo thường có nhiều lỗi sai về chính tả, con dấu không rõ ràng hoặc không ghi rõ tên điều tra viên phụ trách. Khi nhận được những giấy tờ này, nạn nhân sẽ được yêu cầu liên hệ với một số điện thoại do chúng cung cấp.

    - Mạo danh công an đến tận nhà: Một số đối tượng giả danh công an mặc trang phục không đúng quy chuẩn, đeo thẻ ngành giả để đến tận nhà người dân yêu cầu kiểm tra giấy tờ hoặc đòi nộp tiền phạt. Nếu không cảnh giác, người dân có thể bị lừa mất tiền ngay tại chỗ.

    - Yêu cầu chuyển tiền để chứng minh vô tội: Đây là thủ đoạn phổ biến nhất. Kẻ lừa đảo yêu cầu nạn nhân mở một tài khoản ngân hàng mới và chuyển toàn bộ số tiền vào đó để “kiểm tra nguồn gốc hợp pháp”. Sau khi nhận được tiền, chúng sẽ cắt đứt liên lạc và chiếm đoạt toàn bộ số tiền.

    (2) Cách phòng tránh và xử lý khi gặp lừa đảo

    - Luôn giữ bình tĩnh: Kẻ gian thường sử dụng tâm lý hoang mang để ép nạn nhân làm theo yêu cầu. Nếu nhận được cuộc gọi bất thường, hãy bình tĩnh phân tích tình huống trước khi thực hiện bất kỳ hành động nào.

    - Kiểm tra thông tin qua cơ quan chính thống: Nếu có nghi ngờ về cuộc gọi hoặc giấy triệu tập, bạn nên liên hệ trực tiếp công an phường, xã nơi cư trú để xác minh. Công an không bao giờ làm việc qua điện thoại hoặc yêu cầu chuyển tiền qua tài khoản cá nhân.

    - Không cung cấp thông tin cá nhân: Tuyệt đối không tiết lộ số chứng minh nhân dân, căn cước công dân, số tài khoản ngân hàng hoặc mã OTP cho bất kỳ ai qua điện thoại. Các cơ quan pháp luật không bao giờ yêu cầu cung cấp những thông tin này qua hình thức gọi điện.

    - Cảnh giác với các đường link lạ: Một số đối tượng lừa đảo có thể gửi tin nhắn chứa đường link giả mạo ngân hàng hoặc trang web của cơ quan nhà nước. Khi truy cập, bạn có thể bị đánh cắp thông tin cá nhân hoặc bị cài mã độc vào điện thoại.

    - Báo ngay cho cơ quan chức năng: Nếu nghi ngờ mình là nạn nhân của lừa đảo, hãy báo ngay cho công an địa phương hoặc gọi đến đường dây nóng của Cục An ninh mạng.

    Giả danh công an lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý thế nào?

    Giả danh công an lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý ra sao? (Hình từ Internet)

    Giả danh công an lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý ra sao?

    (1) Xử lý hình sự

    Căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, điểm a, c khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội  lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

    Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    - Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    - Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    - Có tổ chức;

    - Có tính chất chuyên nghiệp;

    - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    - Tái phạm nguy hiểm;

    - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    - Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    - Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    - Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    - Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    (2) Xử lý hành chính

    Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Phạt tiền từ 2.000.000 triệu đến 3.000.000 đồng đối với hành vi - Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    Như vậy, nếu đối tượng có hành vi giả danh công an (dùng thủ đoạn gian dối) để lừa đảo, yêu cầu người dân cung cấp thông tin cá nhân để chiếm đoạt tài sản dưới 2 triệu đồng thì sẽ bị phạt hành chính từ 2-3 triệu đồng. Trên 2 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc các trường hợp trên thì bị xử lý hình sự.

    saved-content
    unsaved-content
    360