Đối tượng nào bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hằng năm?
Nội dung chính
Đối tượng nào bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hằng năm?
Căn cứ khoản 1 Điều 15 Nghị định 17/2012/NĐ-CP quy định về các doanh nghiệp, tổ chức nào bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hằng năm như sau:
Đơn vị được kiểm toán
1. Doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính hàng năm phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:
a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam;
c) Tổ chức tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
d) Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
...
Như vậy, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức tín dụng bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và các công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán phải thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hằng năm theo đúng quy định.
Lưu ý: Các doanh nghiệp, tổ chức nêu trên nếu phải lập báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài chính tổng hợp thì phải thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài chính tổng hợp.
Đối tượng nào bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hằng năm? (Hình từ Internet)
Hợp đồng kiểm toán phải có những nội dung chính nào?
Căn cứ Điều 42 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định về hợp đồng kiểm toán độc lập như sau:
Hợp đồng kiểm toán
1. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện dịch vụ kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán.
2. Hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam với khách hàng về việc thực hiện dịch vụ kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán được lập thành văn bản và có những nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng, đại diện của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;
b) Mục đích, phạm vi và nội dung dịch vụ kiểm toán, thời hạn thực hiện hợp đồng kiểm toán;
c) Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên;
d) Hình thức báo cáo kiểm toán và các hình thức khác thể hiện kết quả kiểm toán như thư quản lý và báo cáo khác;
đ) Phí dịch vụ kiểm toán và chi phí khác do các bên thỏa thuận.
Như vậy, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải lập hợp đồng kiểm toán độc lập bằng văn bản với khách hàng khi thực hiện dịch vụ kiểm toán theo quy định.
Hợp đồng kiểm toán độc lập sẽ bao gồm phải có các nội dung chính sau:
- Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng, đại diện của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;
- Mục đích, phạm vi và nội dung dịch vụ kiểm toán;
- Thời hạn thực hiện hợp đồng kiểm toán;
- Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên;
- Hình thức báo cáo kiểm toán và các hình thức khác thể hiện kết quả kiểm toán như thư quản lý và báo cáo khác;
- Phí dịch vụ kiểm toán và chi phí khác do các bên thỏa thuận.
Những đối tượng nào không được đăng ký hành nghề kiểm toán?
Căn cứ Điều 16 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định những người không được đăng ký hành nghề kiểm toán:
Những người không được đăng ký hành nghề kiểm toán
1. Cán bộ, công chức, viên chức.
2. Người đang bị cấm hành nghề kiểm toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án một trong các tội về kinh tế, chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở chữa bệnh, đưa vào cơ sở giáo dục.
3. Người có tiền án về tội kinh tế từ nghiêm trọng trở lên.
4. Người có hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán và quản lý kinh tế bị xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn một năm, kể từ ngày có quyết định xử phạt.
5. Người bị đình chỉ hành nghề kiểm toán.
Theo đó, những đối tượng sau không được đăng ký hành nghề kiểm toán:
(1) Cán bộ, công chức, viên chức.
(2) Người đang bị cấm hành nghề kiểm toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
(3) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án một trong các tội về kinh tế, chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án;
(4) Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở chữa bệnh, đưa vào cơ sở giáo dục.
(5) Người có tiền án về tội kinh tế từ nghiêm trọng trở lên.
(6) Người có hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán và quản lý kinh tế bị xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn một năm, kể từ ngày có quyết định xử phạt.
(7) Người bị đình chỉ hành nghề kiểm toán trong các trường hợp sau:
- Có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm nghiêm trọng chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán;
- Không chấp hành quy định của cơ quan có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra liên quan đến hoạt động hành nghề kiểm toán;
- Bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kiểm toán độc lập hai lần trong thời hạn 36 tháng liên tục;
- Kiểm toán viên hành nghề không có đủ số giờ cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính;
- Kiểm toán viên hành nghề không thực hiện trách nhiệm của kiểm toán viên hành nghề;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!