Đẩy nhanh tiến độ triển khai Dự án cao tốc Quy Nhơn Pleiku theo Công văn 6131/UBND-XDCT năm 2025
Mua bán nhà đất tại Gia Lai
Nội dung chính
Đẩy nhanh tiến độ triển khai Dự án cao tốc Quy Nhơn Pleiku theo Công văn 6131/UBND-XDCT năm 2025
Theo Công văn 6131/UBND-XDCT năm 2025 của UBND tỉnh Gia Lai, Chủ tịch UBND tỉnh đã nêu ra 12 ý kiến về việc đẩy nhanh tiến độ triển khai Dự án cao tốc Quy Nhơn Pleiku, đảm bảo hoàn thành dự án đưa vào khai thác, sử dụng trong năm 2029. Trong đó, có một số nội dung đáng chú ý sau:
(1) Đề nghị UBND các xã, phường liên quan:
- Tổ chức triển khai ngay công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn quản lý để triển khai dự án; khẩn trương tổ chức họp Tổ công tác và Hội đồng, kịp thời phê duyệt phương án để triển khai chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng đáp ứng yêu cầu tiến độ dự án.
Trong đó, ưu tiên triển khai hoàn thành giải phóng mặt bằng tại các vị trí được chọn tổ chức khởi công xây dựng dự án vào ngày 19/12/2025; đảm bảo đến ngày 15/12/2025 hoàn thành 70% khối lượng phần diện tích đất nông nghiệp; phải thực hiện xong toàn bộ mặt bằng diện tích đất nông nghiệp chậm nhất trong tháng 01/2026; đến ngày 31/3/2026 phải hoàn thành xong toàn bộ tuyến đường.
- Trước 10h00 ngày thứ Sáu hàng tuần các địa phương phải tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trong Tuần, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ Tuần đến, các vấn đề tồn tại vướng mắc vượt quá thẩm quyền gửi Sở Xây dựng, Chủ đầu tư dự án, Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh trước 10 giờ thứ Hai hàng tuần để xem xét chỉ đạo thực hiện.
(2) Giao Ban Quản lý dự án Giao thông và Dân dụng tỉnh và Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng tỉnh:
- Làm việc cụ thể với các địa phương để xác định phạm vi ưu tiên thực hiện trước công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, đảm bảo mặt bằng sạch phục vụ khởi công xây dựng công trình vào ngày 19/12/2025 và tổ chức triển khai thi công xây dựng ngay sau lễ khởi công.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan đế nhanh tiến độ thực hiện các hồ sơ, thủ tục để triển khai thi công xây dựng các khu tái định cư, khu cải táng phục vụ giải phóng mặt bằng dự án; đảm bảo khởi công chậm nhất trong tháng 12/2025 và đưa vào sử dụng trong tháng 03/2026.

Đẩy nhanh tiến độ triển khai Dự án cao tốc Quy Nhơn Pleiku theo Công văn 6131/UBND-XDCT năm 2025 (Hình từ Internet)
Chính sách đặc biệt của Dự án cao tốc Quy Nhơn Pleiku
Căn cứ Điều 3 Nghị quyết 219/2025/QH15 thì các chính sách đặc biệt của Dự án cao tốc Quy Nhơn Pleiku bao gồm:
(1) Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định và quyết định đầu tư các dự án thành phần được thực hiện tương tự như đối với dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
(2) Trong thời gian Quốc hội không họp, Quốc hội giao Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án.
(3) Cho phép áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với các gói thầu thuộc Dự án, bao gồm các gói thầu thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trình tự, thủ tục chỉ định thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
(4) Dự án không phải thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định của Luật Đầu tư công 2024.
(5) Cho phép chủ đầu tư dự án thành phần và chủ đầu tư tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được triển khai thực hiện đồng thời việc lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
(6) Về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam chủ trì tổ chức thực hiện tiểu dự án hoặc các tiểu dự án đối với công tác di dời công trình điện có điện áp từ 110 kV trở lên;
- Cho phép địa phương được ứng trước vốn ngân sách địa phương để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Dự án.
(7) Về khai thác khoáng sản nhóm IV và khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thuộc khoáng sản nhóm III theo quy định của Luật Địa chất và khoáng sản 2024 (sau đây gọi là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường) phục vụ Dự án:
- Đối với các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đã được cấp phép, đang hoạt động, còn thời hạn khai thác hoặc đã hết thời hạn khai thác, còn trữ lượng nhưng chưa thực hiện thủ tục đóng cửa mỏ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định:
+ Điều chỉnh trữ lượng khai thác, kéo dài thời hạn khai thác mỏ, nâng công suất theo nhu cầu của Dự án mà không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh quy hoạch tỉnh; không phải lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản điều chỉnh để thực hiện trình tự, thủ tục quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư;
Không phải thực hiện thủ tục thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường và đăng ký môi trường nhưng phải bảo đảm yêu cầu về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác;
+ Dừng việc nâng công suất khai thác sau khi đã cung cấp đủ cho Dự án;
- Đối với các mỏ khoáng sản nằm trong Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ Dự án và tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng chưa cấp Giấy phép khai thác:
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung các mỏ khoáng sản này vào phương án quản lý về địa chất, khoáng sản trong quy hoạch tỉnh mà không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh quy hoạch tỉnh;
Sử dụng nguồn dự phòng của Dự án để tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khu vực mỏ sau khi đã được khảo sát, đánh giá về trữ lượng, chất lượng theo yêu cầu của Dự án và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về địa chất và khoáng sản để cấp mỏ cho nhà thầu thi công của Dự án và tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khai thác khoáng sản phục vụ Dự án và tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quản lý, giám sát quá trình thực hiện và quản lý sau khi hoàn thành Dự án;
+ Nhà thầu thi công của Dự án và tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, khai thác khoáng sản phục vụ Dự án và tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường mà không phải đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Đối với các mỏ vật liệu xây dựng thông thường đã được đưa vào kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản được điều chỉnh, đưa ra khỏi kế hoạch đấu giá để cấp giấy phép khai thác; việc cấp phép khai thác được thực hiện tương tự như việc cấp phép khai thác khoáng sản nhóm IV quy định tại điểm a khoản 2 Điều 72 và các điểm c, d khoản 2 Điều 73 Luật Địa chất và khoáng sản 2024;
+ Nhà thầu thi công của Dự án và tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khai thác khoáng sản phục vụ Dự án chịu trách nhiệm nộp thuế, phí và nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
+ Việc khai thác, sử dụng khoáng sản được thực hiện đến khi hoàn thành Dự án, tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phải chịu sự quản lý, giám sát theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp đã khai thác hết trữ lượng tại các mỏ khoáng sản nằm trong Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ Dự án và tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu cung cấp vật liệu xây dựng cho Dự án và tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chủ đầu tư chủ trì tổ chức khảo sát, đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ sung các mỏ khoáng sản mới vào Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ Dự án và tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
Việc quản lý, khai thác, sử dụng khoáng sản tại các mỏ khoáng sản mới bổ sung thực hiện như quy định tại điểm b Khoản 7 Điều 3 Nghị quyết 219/2025/QH15;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện thực tế để xem xét, hướng dẫn nhà thầu thi công của Dự án và tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khai thác khoáng sản phục vụ Dự án và tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tự lập đánh giá tác động tới lòng, bờ, bãi sông đối với mỏ cát, sỏi lòng sông nằm ở đoạn sông, suối có nguy cơ sạt lở cao bảo đảm tuân thủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông; kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng khoáng sản theo quy định của pháp luật.
(8) Về bãi đổ chất thải rắn xây dựng và tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khu vực bãi đổ chất thải rắn xây dựng trong Hồ sơ khảo sát Dự án và bàn giao mặt bằng cho nhà thầu để đổ chất thải rắn xây dựng của Dự án;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức quản lý bãi đổ chất thải rắn xây dựng của Dự án theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng phương án sử dụng tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước thu hồi từ Dự án. Việc xây dựng phương án sử dụng tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước thu hồi từ Dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về trồng trọt.
(9) Sau khi Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Dự án được bổ sung danh mục trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và bố trí vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm để triển khai các hoạt động thực hiện trước, bao gồm:
- Các nhiệm vụ chi của chủ đầu tư, Ban quản lý dự án;
- Chi trả các dịch vụ tư vấn cho Dự án;
- Thực hiện các công việc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
