Cơ cấu sử dụng đất dự án Nhà ở xã hội Bông Hồng tỉnh Gia Lai

UBND tỉnh Gia Lai ban hành Quyết định 2111/QĐ-UBND năm 2025 có nêu cơ cấu sử dụng đất dự án Nhà ở xã hội Bông Hồng tỉnh Gia Lai.

Mua bán Nhà riêng tại Gia Lai

Xem thêm Mua bán Nhà riêng tại Gia Lai

Nội dung chính

    Cơ cấu sử dụng đất dự án Nhà ở xã hội Bông Hồng tỉnh Gia Lai

    Ngày 07/10/2025, UBND tỉnh Gia Lai ban hành Quyết định 2111/QĐ-UBND về việc chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư dự án Nhà ở xã hội Bông Hồng, phường Quy Nhơn Nam, tỉnh Gia Lai.

    Theo điểm 5.3 khoản 5 Điều 1 Quyết định 2111/QĐ-UBND năm 2025, cơ cấu sử dụng đất dự án Nhà ở xã hội Bông Hồng tỉnh Gia Lai được nêu rõ tại bảng sau:

    Diện tích đất dự án: Khoảng 24.478,02m2, chi tiết theo bảng sau: 

    TTChức năng sử dụng đấtDiện tích (m²)Tỷ lệ (%)
    IĐất ở để xây dựng chung cư nhà ở xã hội14.948,5961,07
    1Đất xây dựng nhà chung cư5.703,3823,30
    2Đất xây dựng các công trình phục vụ trực tiếp cho khu chung cư9.245,2137,76
    2.1Đất cây xanh, vườn hoa2.989,7212,21
    2.2Đất đường giao thông - hạ tầng kỹ thuật6.255,4925,56
    IIĐất để xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị9.529,4338,93
    1Đất cây xanh sử dụng công cộng3.066,2912,53
    2Đất đường giao thông và hạ tầng kỹ thuật6.463,1426,40
    Tổng diện tích đất sử dụng24.478,02100

    Tổng vốn đầu tư xây dựng dự án Nhà ở xã hội Bông Hồng tỉnh Gia Lai

    Theo Mục 6 Quyết định 2111/QĐ-UBND năm 2025 có nêu rõ tổng vốn đầu tư xây dựng Nhà ở xã hội Bông Hồng tỉnh Gia Lai khoảng 561.517.000.000 đồng.

    Lưu ý: Tổng vốn đầu tư nêu trên chưa bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

    Cơ cấu sử dụng đất dự án Nhà ở xã hội Bông Hồng tỉnh Gia Lai

    Cơ cấu sử dụng đất dự án Nhà ở xã hội Bông Hồng tỉnh Gia Lai (Hình từ Internet)

    Điều kiện về thu nhập khi mua nhà ở xã hội được quy định như thế nào?

    Theo Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định điều kiện về thu nhập khi mua nhà ở xã hội sẽ được áp dụng cho từng nhóm đối tượng mua khác nhau, cụ thể:

    (1) Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023, gồm: 

    - Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

    - Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

    - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    Các đối tượng này cần phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:

    + Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    + Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    + Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại (1) nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    (2) Đối với người có thu nhập thấp tại khu đô thị không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.

    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại (2) nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    (3) Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 gồm:

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

    Thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.

    (4) Đối với đối tượng là Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    1