Chi tiết Dự thảo Bảng giá đất nông nghiệp Lai Châu 2026 tại 38 xã phuòng
Nội dung chính
Chi tiết Dự thảo Bảng giá đất nông nghiệp Lai Châu 2026 tại 38 xã phường
Vừa qua, tỉnh Lai Châu đã đăng tải hồ sơ để lấy ý kiến hồ sơ Dự thảo Nghị quyết ban hành bảng giá đất năm 2026 trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Cụ thể, Dự thảo Bảng giá đất nông nghiệp Lai Châu 2026 ban hành kèm theo Dự thảo Nghị quyết bảng giá đất tỉnh Lai Châu 2026 và được áp dụng kể từ ngày 01/01/2026.
>> Tải file Dự thảo Bảng giá đất nông nghiệp Lai Châu 2026 tại 38 xã phường
>> Xem thêm: - Trọn bộ file Dự thảo bảng giá đất 2026 tỉnh Lai Châu chi tiết 38 xã phường - Dự thảo Bảng giá đất ở tại Lai Châu 2026 chi tiết xã phường |

Chi tiết Dự thảo Bảng giá đất nông nghiệp Lai Châu 2026 tại 38 xã phường (Hình từ Internet)
Tiêu chí xác định khu vực đối với đất nông nghiệp Lai Châu 2026 theo Dự thảo Nghị quyết bảng giá đất tỉnh Lai Châu 2026
Theo khoản 1 Điều 3 Dự thảo Nghị quyết bảng giá đất tỉnh Lai Châu 2026 nêu rõ tiêu chí xác định khu vực đối với đất nông nghiệp Lai Châu 2026 như sau:
- Vị trí 1: Phải đảm bảo các điều kiện về yếu tố khoảng cách và lợi thế cho sản xuất nông nghiệp và có ít nhất một yếu tố khoảng cách như sau:
+ Phần diện tích đất nông nghiệp trong khu dân cư hoặc gần khu dân cư trong giới hạn khoảng cách ≤ 500 mét (tính từ ranh giới ngoài cùng của khu dân cư);
+ Phần diện tích đất nông nghiệp trong chợ hoặc gần chợ trong giới hạn khoảng cách ≤ 1000 mét (tính từ ranh giới ngoài cùng của chợ);
+ Phần diện tích đất nông nghiệp cách mép ngoài cùng của vỉa hè, hành lang bảo vệ đường bộ hoặc mép đường giao thông (đối với nơi chưa có quy hoạch) ≤ 500 mét. Kết hợp với ít nhất 02 trong 04 yếu tố lợi thế cho sản xuất nông nghiệp là: Địa hình bằng phẳng; thời tiết, khí hậu thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp; độ phì nhiêu cao; tưới tiêu chủ động.
- Vị trí 2:
+ Phần diện tích đất tiếp giáp sau vị trí 1, có khoảng cách từ 500 mét trở lên và kết hợp với ít nhất 01 trong 04 yếu tố lợi thế cho sản xuất nông nghiệp là: Địa hình bằng phẳng; thời tiết, khí hậu thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp; độ phì nhiêu cao; tưới tiêu chủ động.
+ Phần diện tích đất đảm bảo điều kiện về khoảng cách của vị trí 1 nhưng không đạt điều kiện về lợi thế cho sản xuất nông nghiệp của vị trí 1.
Trường hợp vị trí 2, cùng cánh đồng (ruộng lúa), cùng đồi (đất nương, đồi chè) với vị trí 1 và có ít nhất 02 trong 04 yếu tố lợi thế cho sản xuất nông nghiệp được xếp vào vị trí 1.
- Vị trí 3:
+ Phần diện tích đất đảm bảo điều kiện về khoảng cách của vị trí 2 nhưng không đạt điều kiện về lợi thế cho sản xuất nông nghiệp của vị trí 2.
+ Phần diện tích còn lại không thuộc vị trí 1 và vị trí 2.
Trường hợp vị trí 3, cùng cánh đồng (ruộng lúa), cùng đồi (đất nương) với vị trí 2 và có ít nhất 01 trong 04 yếu tố lợi thế cho sản xuất nông nghiệp là: Địa hình bằng phẳng; thời tiết, khí hậu thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp; độ phì nhiêu cao; tưới tiêu chủ động thì được xếp vào vị trí 2.
Các nguyên tắc và căn cứ trong việc định giá đất
Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 158 Luật Đất đai 2024 có nêu về các nguyên tắc và căn cứ trong việc định giá đất như sau:
(1) Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
- Phương pháp định giá đất theo nguyên tắc thị trường;
- Tuân thủ đúng phương pháp, trình tự, thủ tục định giá đất;
- Bảo đảm trung thực, khách quan, công khai, minh bạch;
- Bảo đảm tính độc lập giữa tổ chức tư vấn xác định giá đất, Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể và cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định giá đất;
- Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư.
(2) Căn cứ định giá đất bao gồm:
- Mục đích sử dụng đất được đưa ra định giá;
- Thời hạn sử dụng đất. Đối với đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất;
- Thông tin đầu vào để định giá đất theo các phương pháp định giá đất;
- Yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất;
- Quy định của pháp luật có liên quan tại thời điểm định giá đất.
