Cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc bắt đầu ở đâu và kết thúc ở đâu?
Nội dung chính
Cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc bắt đầu ở đâu và kết thúc ở đâu?
Ngày 05/6/2025, UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Quyết định 1189/QĐ-UBND phê duyệt Dự án cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc theo phương thức đối tác công tư (PPP).
Theo đó, Dự án cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc được phê duyệt có tổng chiều dài khoảng 65,88 km, đi qua địa bàn tỉnh Đồng Nai dài khoảng 11,91km và địa bàn tỉnh Lâm Đồng dài khoảng 53,97km. Điểm đầu và điểm cuối của cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc như sau:
- Điểm đầu: Tại Km59+798,33 (trùng với điểm cuối của Dự án đường cao tốc Dầu Giây - Tân Phú tại cầu vượt trực thông nút giao Quốc lộ 20) thuộc địa phận xã Phú Trung, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
- Điểm cuối: Tại Km125+675, qua nút giao với đường Nguyễn Văn Cừ (cách Quốc lộ 55 khoảng 130m), thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.
Cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc được đầu tư với mục tiêu:
- Từng bước hoàn thành hệ thống đường bộ cao tốc từ Dầu Giây đến Liên Khương theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; nâng cao khả năng kết nối với mạng lưới giao thông Quốc gia, rút ngắn thời gian kết nối các tỉnh Tây Nguyên với khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam và các Trung tâm kinh tế, xã hội, công nghiệp dọc Quốc lộ 20.
- Nâng cao năng lực vận chuyển hàng hóa, thông thương đối ngoại, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao, giảm ùn tắc, tai nạn giao thông cho Quốc lộ 20 đang trong tình trạng quá tải, đặc biệt là các điểm đen về giao thông tại khu vực đèo Bảo Lộc.
- Tạo bước đột phá kinh tế - xã hội, thúc đẩy phát triển du lịch, bảo đảm an ninh quốc phòng của tỉnh Lâm Đồng nói riêng, khu vực Tây Nguyên nói chung; phát huy tối đa hiệu quả đầu tư của dự án cao tốc đoạn Dầu Giây - Tân Phú, Bảo Lộc - Liên Khương.
Cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc bắt đầu ở đâu và kết thúc ở đâu? (Hình từ Internet)
Cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc có mức đầu tư bao nhiêu?
Theo Quyết định 1189/QĐ-UBND, UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt Dự án cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc với tổng mức đầu tư là (giai đoạn phân kỳ): 18.002 tỷ đồng (Mười tám nghìn, không trăm linh hai tỷ đồng), trong đó:
- Chi phí giải phóng mặt bằng: 2.877 tỷ đồng.
- Chi phí xây dựng và thiết bị: 11.213 tỷ đồng.
- Chi phí quản lý dự án, tư vấn, chi phí khác: 760 tỷ đồng.
- Chi phí dự phòng: 2.058 tỷ đồng.
- Lãi vay trong thời gian thi công: 1.094 tỷ đồng.
Phương thức quản lý và sử dụng vốn ngân sách nhà nước của dự án Cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc như thế nào?
Phương thức quản lý và sử dụng vốn ngân sách nhà nước của dự án Cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc được phê duyệt tại Quyết định 1189/QĐ-UBND như sau:
(1) Vốn ngân sách nhà nước chỉ trả kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư khoảng 2.876,589 tỷ đồng, được tách thành các Tiểu dự án và giao Chủ đầu tư triển khai thực hiện theo quy định, gồm:
- Tiểu dự án 1: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (bao gồm hạ tầng kỹ thuật) thuộc địa phận huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai, giá trị khoảng 419,585 tỷ đồng, nguồn vốn ngân sách nhà nước; do UBND tỉnh Đồng Nai tổ chức thực hiện².
- Tiểu dự án 2: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (bao gồm hạ tầng kỹ thuật) thuộc địa phận huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng, giá trị khoảng 735,669 tỷ đồng, nguồn vốn ngân sách nhà nước, giao Ban Quản lý dự án giao thông tỉnh làm Chủ đầu tư.
- Tiểu dự án 3: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (bao gồm hạ tầng kỹ thuật) thuộc địa phận huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng, giá trị khoảng 343,750 tỷ đồng, nguồn vốn ngân sách nhà nước, giao Ban Quản lý dự án giao thông tỉnh làm Chủ đầu tư.
- Tiểu dự án 4: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (bao gồm hạ tầng kỹ thuật) thuộc địa phận thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng, giá trị khoảng 1.377,585 tỷ đồng, nguồn vốn ngân sách nhà nước, giao Ban Quản lý dự án giao thông tỉnh làm Chủ đầu tư.
Chi phí thực tế của các tiểu dự án bồi thường giải phóng mặt bằng sẽ được xác định cụ thể theo phương án bồi thường giải phóng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(2) Vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình tạm và hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; chi phí chuẩn bị dự án, tổ chức lựa chọn Nhà đầu tư, ký kết hợp đồng của cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu thuộc dự án khoảng 3.623 tỷ đồng.
(3) Giá trị vốn nhà nước tại điểm a và điểm b nêu trên chiếm tỷ lệ 36,11% tổng mức đầu tư giai đoạn phân kỳ.
(4) Phương thức quản lý và sử dụng vốn nhà nước: vốn ngân sách nhà nước tại (1), (2) được quản lý và sử dụng theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 70, Điều 72, Điều 73 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 và quy định có liên quan.