Bộ NN&MT trả lời kiến nghị về rút ngắn thời gian cấp sổ đỏ (Công văn 3431/BNNMT-QLĐĐ)
Nội dung chính
Kiến nghị về rút ngắn thời gian cấp sổ đỏ (Công văn 3431/BNNMT-QLĐĐ)
Bộ Nông nghiệp và Môi trường nhận được kiến nghị của cử tri tỉnh Tây Ninh do Ủy ban Dân nguyện và Giám sát của Quốc hội chuyển đến tại Công văn 602/UBDNGS15 ngày 21 tháng 5 năm 2025 về việc chuyển kiến nghị của cử tri gửi tới trước Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV.
Bộ Nông nghiệp và Môi trường nhận được kiến nghị về rút ngắn thời gian cấp sổ đỏ như sau:
Liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận và chuyển mục đích sử dụng đất. Hiện nay, quy trình cấp Giấy chứng nhận và chuyển mục đích sử dụng đất còn nhiều khâu, thời gian xử lý kéo dài, chưa minh bạch. Cử tri kiến nghị một số nội dung sau:
+ Rút gọn thủ tục hành chính, thống nhất đầu mối giải quyết tại cơ quan đăng ký đất đai.
+ Công khai tiêu chí xét duyệt, hạn mức, chi phí thực hiện để người dân dễ tiếp cận và giám sát.
Bộ NN&MT trả lời kiến nghị về rút ngắn thời gian cấp sổ đỏ (Công văn 3431/BNNMT-QLĐĐ) (Hình từ Internet)
Bộ NN&MT trả lời kiến nghị về rút ngắn thời gian cấp sổ đỏ (Công văn 3431/BNNMT-QLĐĐ)
Ngày 20/6/2025, Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Công văn 3431/BNNMT-QLĐĐ về việc trả lời kiến nghị của cử tri tỉnh Tây Ninh gửi đến Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV.
Theo đó, Bộ NN&MT trả lời kiến nghị về rút ngắn thời gian cấp sổ đỏ như sau:
- Về vấn đề rút gọn thủ tục hành chính, thống nhất đầu mối giải quyết tại cơ quan đăng ký đất đai:
Trong thời gian qua, Bộ Tài nguyên và Môi trường, nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường luôn lắng nghe ý kiến của Nhân dân phản ánh các khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận. Bộ đã nghiên cứu và đề xuất bổ sung trong Luật Đất đai các quy định về:
(1) Việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai trên môi trường điện tử;
(2) Bổ sung nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính bảo đảm đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, lồng ghép trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của tổ chức, cá nhân và cơ quan có thẩm quyền;
(3) Đồng thời, tại các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai cũng đã quy định cụ thể về trình tự thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai. Theo đó đã quy định rõ về cơ quan tiếp nhận hồ sơ, hình thức nộp hồ sơ, thời gian thực hiện thủ tục hành chính, trách nhiệm của từng cơ quan trong thực hiện các bước công việc trong thủ tục hành chính về đất đai, quy định cơ quan tiếp nhận hồ sơ không yêu cầu nộp thêm giấy tờ, kê khai thêm thông tin mà Nghị định này không quy định.
(4) Bên cạnh đó, Nghị định cũng giao trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, thời gian thực hiện các bước công việc trong trình tự, thủ tục hành chính về đất đai của từng cơ quan, đơn vị có liên quan; việc thực hiện đồng thời các thủ tục hành chính (nếu có); việc giải quyết liên thông giữa các cơ quan có liên quan theo cơ chế một cửa bảo đảm thời gian theo quy định của pháp luật; công khai các thủ tục hành chính và việc lựa chọn địa điểm nộp hồ sơ bảo đảm tiết kiệm thời gian, chi phí của tổ chức, cá nhân, cơ quan có thẩm quyền trong giải quyết thủ tục hành chính.
Với việc thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật về đất đai sẽ góp phần công khai, minh bạch bảo đảm thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại địa phương.
- Về vấn đề thống nhất đầu mối giải quyết tại cơ quan đăng ký đất đai:
Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã tham mưu để Chính phủ trình Quốc hội thông qua Luật Đất đai, trong đó đối với trường hợp đăng ký biến động đất đai thì thống nhất một đầu mối giải quyết thủ tục hành chính, cấp Giấy chứng nhận là Văn phòng đăng ký đất đai (khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai 2024).
Đối với trường hợp đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu thì để cơ quan hành chính nhà nước xác lập quyền của người sử dụng đất, bảo đảm đồng bộ với vai trò Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai thông qua việc công nhận quyền sử dụng đất (khoản 9 Điều 13 Luật Đất đai 2024).
-Về nội dung “Công khai tiêu chí xét duyệt, hạn mức, chi phí thực hiện để người dân dễ tiếp cận và giám sát":
+ Về công khai tiêu chí xét duyệt để người dân dễ tiếp cận và giám sát:
Tại Nghị định 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sửdụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai đã quy định cụ thể hồ sơ, trình tự thủ tục giải quyết thủ tục hành chính trong đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trong đó đã làm rõ trách nhiệm của từng cơ quan giải quyết thủ tục, tiêu chí xem xét, giải quyết việc cấp Giấy chứng nhận lần đầu (tình trạng có hay không có nhà ở, công trình xây dựng, phù hợp với quy hoạch...), trên cơ sở đó thực hiện niêm yết công khai làm cơ sở cấp Giấy chứng nhận cho người dân yên tâm sinh sống trên thửa đất của mình.
+ Về công khai hạn mức, chi phí thực hiện để người dân dễ tiếp cận và giám sát:
Luật Đất đai đã có quy định về công bố, công khai thủ tục hành chính về đất đai, trong đó có quy định về công khai nghĩa vụ tài chính, phí và lệ phí phải nộp đối với từng thủ tục hành chính (Điều 225).
Bên cạnh đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường) ban hành Công văn 6647/BTNMT-QHPTTNĐ ngày 20 tháng 9 năm 2024 về việc ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý đất đai tại đại phương, trong đó đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
"Khẩn trương tham mưu ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có), đơn giá sản phẩm về lĩnh vực đất đai để áp dụng trên địa bàn. Việc xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có), đơn giá sản phẩm thực hiện theo quy định tại Nghị định 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chỉ thường xuyên và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn 9652/VPCP-KTTH ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Văn phòng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị định 32/2019/NĐ-CP; hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Công văn 13257/BTC-HCSN ngày 22 tháng 11 năm 2021 về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ (trong đó thẩm quyền ban hành văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 32/2019/NĐ-CP)."