BHXH huyện A Lưới đổi thành gì từ 01/7/2025? Địa chỉ BHXH huyện A Lưới sau sáp nhập

Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ban hành Công văn 1521/BHXH-TCCB trong đó có nêu địa chỉ BHXH huyện A Lưới sau sáp nhập.

Mua bán nhà đất tại Thừa Thiên Huế

Xem thêm Mua bán nhà đất tại Thừa Thiên Huế

Nội dung chính

    BHXH huyện A Lưới đổi thành gì từ 01/7/2025? 

    Ngày 09/7/2025, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ban hành Công văn 1521/BHXH-TCCB về việc triển khai thực hiện Quyết định 2286/QĐ-BTC năm 2025 của Bộ Tài Chính. 

    Theo đó, tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Công văn 1521/BHXH-TCCB năm 2025 nêu rõ địa chỉ BHXH cơ sở thuộc BHXH thành phố Huế sau sáp nhập tỉnh 2025, trong đó BHXH huyện A Lưới

    BHXH huyện A Lưới đổi tên thành BHXH cơ sở A Lưới. Với địa bàn quản lý theo ĐVHC cấp xã gồm: 

    - Xã A Lưới 1;

    - Xã A Lưới 2;

    - Xã A Lưới 3;

    - Xã A Lưới 4;

    - Xã A Lưới 5.

    Địa chỉ BHXH huyện A Lưới sau sáp nhập

    Theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Công văn 1521/BHXH-TCCB năm 2025 nêu rõ địa chỉ mới của BHXH huyện A Lưới (nay là BHXH Cơ sở A Lưới) nằm tại số 201 đường Hồ Chí Minh, xã A Lưới 2, thành phố Huế.

    BHXH huyện A Lưới đổi thành gì từ 01/7/2025? Địa chỉ BHXH huyện A Lưới sau sáp nhậpBHXH huyện A Lưới đổi thành gì từ 01/7/2025? Địa chỉ BHXH huyện A Lưới sau sáp nhập (Hình từ Internet)

    Quy định về tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc sau sáp nhập

    Căn cứ Điều 7 Nghị định 158/2025/NĐ-CP quy định về tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc sau sáp nhập như sau:

    Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và được quy định chi tiết như sau:

    (1) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác, trong đó:

    - Mức lương theo công việc hoặc chức danh tính theo thời gian (theo tháng) của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Lao động 2019 được thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    - Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 158/2025/NĐ-CP chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không bao gồm khoản phụ cấp lương phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động;

    - Các khoản bổ sung khác xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 158/2025/NĐ-CP, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương; không bao gồm các khoản bổ sung khác phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động.

    (2) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với đối tượng quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 là tiền lương tính trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

    Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo giờ thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo giờ nhân với số giờ làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo ngày thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo ngày nhân với số ngày làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo tuần thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo tuần nhân với số tuần làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

    (3) Tiền lượng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với đối tượng quy định tại điểm k khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 là mức phụ cấp hằng tháng của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Trường hợp mức phụ cấp hằng tháng của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thấp hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

    (4) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với đối tượng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 là tiền lương mà đối tượng này được hưởng theo quy định của pháp luật.

    (5) Trường hợp tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng ngoại tệ thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính bằng Đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lương bằng ngoại tệ được chuyển đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân của tỷ giá mua vào theo hình thức chuyển khoản của Đồng Việt Nam với ngoại tệ do 4 Ngân hàng thương mại có vốn Nhà nước công bố tại thời điểm cuối ngày của ngày 02/01 cho 06 tháng đầu năm và ngày 01/07 cho 06 tháng cuối năm; trường hợp các ngày này trùng vào ngày lễ, ngày nghỉ thì lấy tỷ giá của ngày làm việc tiếp theo liền kề.

    saved-content
    unsaved-content
    1