09:55 - 23/09/2024

Vi phạm điều lệnh nào thì cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân bị tước danh hiệu Công an nhân dân?

Công an nhân dân vi phạm điều lệnh thì bị xử lý theo các hình thức nào? Các trường hợp nào bị tước danh hiệu Công an nhân dân khi vi phạm điều lệnh?

Nội dung chính

    Công an nhân dân vi phạm điều lệnh thì bị xử lý theo các hình thức nào?

    Căn cứ Điều 7 Thông tư 02/2021/TT-BCA quy định hình thức xử lý:

    Hình thức xử lý

    1. Đối với đơn vị vi phạm điều lệnh:

    a) Phê bình;

    b) Hạ bậc danh hiệu thi đua năm;

    c) Không xét tặng danh hiệu thi đua năm.

    2. Đối với cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh:

    a) Phê bình;

    b) Hạ bậc danh hiệu thi đua năm;

    c) Không xét tặng danh hiệu thi đua năm;

    d) Xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ;

    đ) Khiển trách;

    e) Cảnh cáo;

    g) Giáng cấp bậc hàm, hạ bậc lương;

    h) Cách chức, giáng chức;

    i) Tước danh hiệu Công an nhân dân.

    Như vậy, công an nhân dân vi phạm điều lệnh thì bị xử lý theo các hình thức sau:

    - Phê bình;

    - Hạ bậc danh hiệu thi đua năm;

    - Không xét tặng danh hiệu thi đua năm;

    - Xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ;

    - Khiển trách;

    - Cảnh cáo;

    - Giáng cấp bậc hàm, hạ bậc lương;

    - Cách chức, giáng chức;

    - Tước danh hiệu Công an nhân dân.

    Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân vi phạm điều lệnh nào thì bị tước danh hiệu Công an nhân dân? (Hình từ Internet)

    Các trường hợp nào bị tước danh hiệu Công an nhân dân khi vi phạm điều lệnh?

    Căn cứ Điều 9 Thông tư 02/2021/TT-BCA  quy định áp dụng hình thức xử lý đối với cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh:

    Áp dụng hình thức xử lý đối với cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh

    ...

    7. Ngoài các trường hợp xử lý vi phạm trên, cán bộ, chiến sĩ vi phạm một trong các hành vi liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao, quy trình công tác, quy chế làm việc; chế độ thông tin báo báo, ra chỉ thị, mệnh lệnh và thực hiện chỉ thị, mệnh lệnh; thanh tra, kiểm tra; trật tự an toàn giao thông; sản xuất trái phép, làm giả trang phục, cấp hiệu, số hiệu Công an nhân dân; sử dụng giấy chứng nhận Công an nhân dân, giấy chứng minh Công an nhân dân, số hiệu Công an nhân dân và giấy tờ được cấp khác để phục vụ công tác; sử dụng chất gây nghiện trái phép, đánh bạc, hoạt động mê tín, dị đoan, sử dụng rượu, bia, chất có cồn; văn hóa ứng xử; quản lý, sử dụng tài liệu, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, vật chứng, phương tiện nghiệp vụ, tài sản đến mức phải xử lý kỷ luật từ hình thức Khiển trách đến Tước danh hiệu Công an nhân dân, thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về xử lý kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân.

    Như vậy, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách đến tước danh hiệu Công an nhân dân khi thực hiện các hành vi:

    - Hành vi liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước

    - Hành vi liên quan đến thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao, quy trình công tác, quy chế làm việc.

    - Hành vi liên quan đến chế độ thông tin báo báo, ra chỉ thị, mệnh lệnh và thực hiện chỉ thị, mệnh lệnh.

    - Hành vi liên quan đến thanh tra, kiểm tra.

    - Hành vi liên quan đến trật tự an toàn giao thông.

    - Hành vi liên quan đến sản xuất trái phép, làm giả trang phục, cấp hiệu, số hiệu Công an nhân dân

    - Hành vi liên quan đến sử dụng giấy chứng nhận Công an nhân dân, giấy chứng minh Công an nhân dân, số hiệu Công an nhân dân và giấy tờ được cấp khác để phục vụ công tác.

    - Hành vi liên quan đến sử dụng chất gây nghiện trái phép, đánh bạc, hoạt động mê tín, dị đoan, sử dụng rượu, bia, chất có cồn.

    - Hành vi liên quan đến văn hóa ứng xử.

    - Hành vi liên quan đến quản lý, sử dụng tài liệu, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, vật chứng, phương tiện nghiệp vụ, tài sản.

    Những tình tiết nào được xem là tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ khi bị xử lý kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân?

    Căn cứ Điều 10 Thông tư 02/2021/TT-BCA  quy định các tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ bao gồm:

    - Những tình tiết tăng nặng:

    + Có hành vi, lời nói gây cản trở, đối phó hoặc không chấp hành việc kiểm tra theo yêu cầu của Tổ kiểm tra điều lệnh;

    + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hoặc bao che, không xử lý vi phạm hoặc xử lý không đúng hành vi vi phạm theo quy định;

    + Vi phạm nhiều lần trong năm;

    + Không tự giác nhận khuyết điểm, có hành vi né tránh, che giấu vi phạm;

    + Khai báo không trung thực, ngăn cản người khác cung cấp chứng cứ vi phạm, cản trở việc xác minh, xử lý vi phạm hoặc có hành vi đe dọa, trù dập người tố cáo.

    - Những tình tiết giảm nhẹ:

    + Chủ động báo cáo hành vi vi phạm của mình với tổ chức, tự giác nhận khuyết điểm, thành khẩn, nhận thức rõ sai phạm;

    + Có hành động ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của việc vi phạm; kịp thời khắc phục, sửa chữa;

    + Vi phạm do nguyên nhân khách quan;

    + Tích cực tham gia vào các tổ chức, hoạt động phong trào của đơn vị, có thành tích được khen thưởng.

    Lưu ý: Tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ là một trong những căn cứ để đề nghị tăng hoặc giảm mức xử lý.

    - Trường hợp tình tiết tăng nặng nhiều hơn tình tiết giảm nhẹ thì áp dụng hình thức xử lý cao hơn một bậc so với hình thức xử lý của hành vi đó;

    - Trường hợp tình tiết tăng nặng ít hơn tình tiết giảm nhẹ thì áp dụng hình thức xử lý thấp hơn một bậc so với hình thức xử lý của hành vi đó.

     

    2