13:05 - 29/12/2024

Văn khấn ngày giỗ để tưởng nhớ tổ tiên, giữ gìn nét đẹp truyền thống Việt Nam

Văn khấn ngày giỗ để tưởng nhớ tổ tiên, tìm hiểu ý nghĩa của văn khấn ngày giỗ trong văn hóa Việt. Các mẫu văn khấn ngày giỗ ngoài mộ, giỗ đầu và giỗ hết, giỗ thường

Nội dung chính

    Ý nghĩa của văn khấn ngày giỗ trong văn hóa Việt 

    Người Việt từ lâu đã giữ phong tục cúng giỗ tổ tiên để bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn với tinh thần đạo hiếu luôn được gìn giữ và trân trọng. Những dịp giỗ hàng năm chính là cơ hội để gia đình đoàn tụ, cùng nhau nhớ về nguồn gốc, cội rễ của mình, đồng thời cầu mong sự phù hộ cho gia đình ấm no, hạnh phúc.

    Cúng giỗ không chỉ là một nghi lễ tâm linh mà còn là cách để con cháu thể hiện lòng thành kính qua từng nghi thức, từng lời văn khấn ngày giỗ. 

    Văn khấn ngày giỗ không chỉ là những lời cầu nguyện mà còn chứa đựng những tình cảm, lòng thương nhớ của người còn sống đối với người đã khuất. Khi thực hiện nghi lễ, con cháu mong muốn người mất có thể nhận được những điều tốt đẹp ở cõi vĩnh hằng và phù hộ cho gia đình.

    Chính vì vậy, lễ cúng giỗ luôn là một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần của người Việt, gắn bó với đạo lý và nét đẹp văn hóa của dân tộc. 

    Văn khấn ngày giỗ để tưởng nhớ tổ tiên, giữ gìn nét đẹp truyền thống Việt Nam

    Văn khấn ngày giỗ để tưởng nhớ tổ tiên, giữ gìn nét đẹp truyền thống Việt Nam (Ảnh từ Internet)

    Văn khấn ngày giỗ ngoài mộ

    Để thể hiện lòng thành kính và kính trọng nhiều gia đình tổ chức lễ khấn tại mộ phần trước ngày chính giỗ. Đây là cách để thông báo với tổ tiên và các vị thần linh về ngày giỗ sắp đến, bày tỏ lòng kính mến và mong sự phù hộ của các đấng linh thiêng cho gia đình. 

    Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần) 

     Con lạy 9 phương Trời, 10 phương Chư Phật, Chư Phật mười phương. 

    Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ Chư Vị Tôn thần. 

    Con kính lạy ngài Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân. 

    Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này. 

    Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm ……….. 

    Ngày trước giỗ – Tiên Thường……….. 

     Tín chủ con là:……….. (tên người cúng lễ) 

    Ngụ tại:……….. (địa chỉ người cúng lễ) 

    Nhân ngày mai là ngày giỗ của ………… (họ tên người mất), 

    Chúng con cùng toàn thể gia quyến tuân theo nghi lễ, thành tâm dâng lễ, quả cau lá trầu, hương hoa, trà quả, đốt nén tâm hương, trước ngay án tọa Tôn thần cùng chư vị uy linh, kính cẩn tâu trình. 

    Chúng con kính mời các vị Bản gia Thổ Công, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh linh thiêng hiển hiện trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành. 

    Kính thưa các vị Thần linh, Gia tiên chúng con và những vong hồn nội tộc được thờ phụng vị cùng về nơi đây cùng hâm hưởng. 

    Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì. 

    Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần) 

    Văn khấn ngày giỗ đầu và giỗ hết

    Lễ giỗ đầu và giỗ hết mang nhiều ý nghĩa đặc biệt vì đây là dịp con cháu thể hiện lòng biết ơn và sự nhớ thương sâu sắc nhất. Với bài văn khấn ngày giỗ đầu, gia đình cầu mong linh hồn người quá cố được bình an nơi cõi vĩnh hằng và phù hộ cho con cháu. Giỗ hết đánh dấu thời điểm linh hồn người mất được an bài, cầu nguyện để linh hồn người đã khuất được yên giấc. 

    (1) Bài văn khấn ngày giỗ đầu

    Nam mô A Di Đà Phật! (3 Lần) 

    Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương. 

    Hôm nay là ngày…. tháng…. năm….., âm lịch tức ngày….. tháng…. năm……………. dương lịch. 

    Tại (địa chỉ):……………………… 

    Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là………vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy. 

    Nay nhân ngày lễ Chung Thất (lễ Tốt Khốc) theo nghi lễ cổ truyền, có kính cẩn sắm các thứ lễ vật gồm:………………………….. 

    Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành. 

    Trước linh vị của Hiển:………………… chân linh 

    Xin kính cẩn trình thưa rằng: 

    Núi Hỗ sao mờ, nhà Thung bóng xế. (Nếu là cha) / Núi Dĩ sao mờ, nhà Huyên bóng xế. (nếu là mẹ) 

    Tình nghĩa cha sinh mẹ dưỡng, biết là bao; 

    Công ơn biển rộng, trời cao khôn xiết kể. 

    Mấy lâu nay: Thở than trầm mộng mơ màng; 

    Tưởng nhớ âm dương vắng vẻ. 

    Sống thời lai lai láng láng, hớn hở chừng nào! 

    Thác thời kể tháng kể ngày, buồn tênh mọi lẽ! 

    Ngày qua tháng lại, tính đến nay Tốt Khốc tới tuần; 

    Lễ bạc tâm thành gọi là có nén nhang kính tế. 

    Xin mời: 

    Hiển… (tên người mất) 

    Cùng các bị Tiên linh, Tổ Bá, Tổ Thúc, Tổ Cô và các vong linh phụ thờ theo Tiên Tổ cùng về hâm hưởng. 

    Kính cáo; Liệt vị Tôn thần: Táo Quân, Thổ Công, Thánh sư, Tiên sư, Ngũ tự Gia thần cùng chứng giám và phù hộ cho trangia được mọi sự yên lành tốt đẹp. 

    Nam mô A Di Đà Phật! (3 Lần). 

    (2) Bài văn khấn ngày giỗ hết 

    Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần) 

    Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương. 

    Con kính lạy Đức Đương Cảnh Thành Hoàng Chư Vị Đại Vương. 

    Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này. 

    Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Tổ Tiên nội ngoại họ… 

    Tín chủ (chúng) con là:… (Tên người cúng lễ) 

    Ngụ tại:… (Địa chỉ người cúng lễ) 

    Hôm nay là ngày… tháng… năm… Âm lịch. 

    Chính ngày giỗ hết của… (tên người mất) 

    Thiết nghĩ… (tên người mất) vắng xa trần thế, không thấy âm dung. Năm qua tháng lại vừa ngày giỗ hết. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tấc thành. 

    Thành khẩn kính mời… (tên người mất) Mất ngày… tháng… năm… Mộ phần táng tại:… (địa chỉ nơi chôn cất) 

    Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng. 

    Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá Thúc, Cô Di, Tỷ Muội và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng. 

    Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì. 

    Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần) 

    Văn khấn ngày giỗ thường 

    Ngày giỗ thường được thực hiện từ năm thứ ba sau khi người thân mất. Lễ giỗ này có thể tổ chức đơn giản hơn so với giỗ đầu hoặc giỗ hết nhưng vẫn đầy đủ nghi thức. Đây là ngày kỷ niệm để con cháu tưởng nhớ và cầu nguyện cho tổ tiên. 

    Nam mô A Di Đà Phật! 

    Nam mô A Di Đà Phật! 

    Nam mô A Di Đà Phật! 

    Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương. 

    Con kính lạy Đức Đương Cảnh Thành Hoàng Chư Vị Đại Vương. 

    Con kính lạy ngài Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân. 

    Con kính lạy các ngài Thần Linh, Thổ Địa cai quản trong xứ này. 

    Hôm nay là ngày… tháng… năm… (Âm lịch) 

    Chính ngày giỗ của… (tên người mất) 

    Chúng con thành tâm kính lễ, dâng lên bàn thờ gia tiên lễ vật, hương hoa, trà quả, kính xin tổ tiên chứng giám lòng thành, phù hộ độ trì cho con cháu được bình an, gia đình hòa thuận. 

    Văn khấn ngày giỗ thường là một phần quan trọng trong văn hóa tâm linh của người Việt. Qua bài cúng giỗ, con cháu không chỉ bày tỏ lòng kính trọng mà còn là dịp nhắc nhở nhau giữ gìn và phát huy truyền thống "uống nước nhớ nguồn" giữ gìn phong tục, nề nếp của gia đình và dòng tộc. 

    Văn khấn ngày giỗ không chỉ là nghi lễ mà còn là dịp để giáo dục các thế hệ sau về truyền thống và giá trị đạo đức của gia đình. Những nghi thức cúng giỗ như văn khấn ngày giỗ ngoài mộ, giỗ đầu, giỗ hết và giỗ thường đều có ý nghĩa đặc biệt trong phong tục tập quán của người Việt.

    Đây là dịp để con cháu thể hiện lòng thành kính, tri ân công ơn của ông bà, cha mẹ và những người thân đã khuất. 

    37