Từ ngày 16/7/2022: Cấp lại C/O điện tử phải được thực hiện trong vòng 01 năm kể từ ngày cấp C/O điện tử ban đầu?
Nội dung chính
Quy định C/O điện tử mới nhất hiện nay?
Căn cứ Điều 29 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 10/2022/TT-BCT quy định như sau:
“Điều 27. C/O điện tử
1. Để đảm bảo khả năng trao đổi thông tin, các Nước thành viên trao đổi dữ liệu C/O điện tử theo quy định tại tài liệu “Hướng dẫn Thực hiện thông điệp và Đặc tả xử lý C/O mẫu D ATIGA điện tử”. Tài liệu hướng dẫn này có thể được cập nhật theo thời gian.
2. Trong trường hợp một Nước thành viên không muốn thực hiện tất cả các quy trình điện tử và các chỉ tiêu thông tin liên quan được quy định trong tài liệu “Hướng dẫn Thực hiện thông điệp và Đặc tả xử lý C/O mẫu D ATIGA điện tử”. Nước thành viên đó thông báo với các Nước thành viên khác, thông qua Ban thư ký ASEAN, những quy trình điện tử và chỉ tiêu thông tin liên quan mà Nước thành viên này muốn thực hiện.”
Theo đó, để đảm bảo khả năng trao đổi thông tin thì các nước thành viên Hiệp định thương mại hàng hóa Asean thực hiện trao đổi dữ liệu C/O điện tử theo tài liệu hướng dẫn quy định như trên. Trường hợp có nước thành viên không muốn thực hiện tất cả quy trình và chỉ tiêu được quy định trong tài liệu nêu trên thì sẽ thông báo các nước thành viên còn lại và Ban thư ký Asean về những quy trình điện tử và chỉ tiêu mà nước thành viên này muôn thực hiện.
Từ ngày 16/7/2022: Cấp lại C/O điện tử phải được thực hiện trong vòng 01 năm kể từ ngày cấp C/O điện tử ban đầu?
Cấp C/O điện tử theo quy định mới nhất được thực hiện như thế nào?
Theo Điều 29 Phục lục I ban hành kèm theo Thông tư 10/2022/TT-BCT quy định như sau:
“Điều 29. Cấp C/O điện tử
1. Trong trường hợp ngoại lệ, Nhà xuất khẩu có thể đề nghị tổ chức cấp C/O cấp lại C/O điện tử trong vòng 1 năm kể từ ngày cấp C/O điện tử ban đầu.
2. Ngoài những quy định tại tài liệu “Hướng dẫn Thực hiện thông điệp và Đặc tả xử lý C/O mẫu D ATIGA điện tử”, C/O điện tử có thể được NSW của nước thành viên xuất khẩu gửi trực tiếp cho Nhà xuất khẩu để Nhà xuất khẩu gửi trực tiếp cho Nhà nhập khẩu hoặc NSW của Nước thành viên nhập khẩu gửi trực tiếp C/O điện tử cho Nhà nhập khẩu.
3. Trong trường hợp ngoại lệ như việc mất dữ liệu do lỗi kỹ thuật gây ra, Nước thành viên nhận C/O điện tử có thể yêu cầu Nước thành viên gửi C/O điện tử truyền lại C/O điện tử.
4. Việc sửa đổi C/O điện tử được thực hiện bằng cách cấp C/O điện tử mới và C/O điện tử trước đó được hủy theo quy trình quy định tại tài liệu "Hướng dẫn Thực hiện thông điệp và Đặc tả xử lý C/O mẫu D ATIGA điện tử”.”
Như vậy, trường hợp đề nghị cấp C/O điện tử thì phải thực hiện trong vòng 01 năm kể từ ngày cấp C/O điện từ ban đầu. Trường hợp có thay đổi thông tin dẫn đến sửa đổi C/O điện tử đã được cấp thì thực hiện bằng cách cấp C/O điện tử mới và hủy C/O điện tử đã được cấp trước đó.
Quy định về xuất trình C/O điện tử mới nhất năm 2022?
Căn cứ theo Điều 30 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 10/2022/TT-BCT quy định như sau:
“Điều 30. Xuất trình C/O điện tử
1. Để được hưởng ưu đãi thuế quan, tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu, Nhà nhập khẩu phải khai báo thông tin về số tham chiếu của C/O điện tử trên tờ khai hải quan nhập khẩu, nộp kèm theo các chứng từ chứng minh (như hóa đơn thương mại và vận tải đơn chở suốt được cấp trên lãnh thổ của Nước thành viên xuất khẩu trong trường hợp hàng hóa được vận chuyển qua lãnh thổ của một hoặc nhiều nước trung gian không phải là Nước thành viên theo quy định tại Điều 21 của Phụ lục này) và các tài liệu khác theo quy định của pháp luật Nước thành viên nhập khẩu.
2. Cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu có thể tạo ra phản hồi hải quan điện tử hiển thị tình trạng sử dụng C/O điện tử phù hợp với hướng dẫn thực hiện thông điệp đối với phản hồi hải quan điện tử quy định tại tài liệu "Hướng dẫn Thực hiện thông điệp và Đặc tả xử lý C/O mẫu D ATIGA điện tử”. Tình trạng sử dụng, nếu được tạo ra, sẽ được truyền bằng phương thức điện tử thông qua ASW tới cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu ngay sau khi nhập khẩu hoặc khi phản hồi hải quan điện tử được tạo ra, trong thời hạn hiệu lực của C/O điện tử.
3. Trong trường hợp C/O điện tử bị cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu từ chối, cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu phải:
a) Tạo ra phản hồi hải quan điện tử hiển thị việc từ chối và các lý do từ chối, bao gồm lý do từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan theo tài liệu "Hướng dẫn Thực hiện thông điệp và Đặc tả xử lý C/O mẫu D ATIGA điện tử”. Phản hồi hải quan, nếu được tạo ra, sẽ được truyền bằng phương thức điện tử thông qua ASW tới cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu trong khoảng thời gian hợp lý nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày nhận được C/O điện tử; hoặc
b) Trong trường hợp không áp dụng quy định nêu tại điểm a khoản này, cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu có thể thông báo cho cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu bằng văn bản những lý do từ chối ưu đãi thuế quan cùng với số tham chiếu của C/O điện tử trong khoảng thời gian hợp lý nhưng không quá 60 ngày.
4. Trong trường hợp C/O điện tử bị từ chối theo quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu có thể chấp nhận và xem xét các giải trình của tổ chức cấp C/O và đánh giá lại liệu C/O điện tử đó có được chấp nhận cho hưởng ưu đãi hay không. Các giải trình của tổ chức cấp C/O phải chi tiết và lý giải được những vấn đề mà Nước thành viên nhập khẩu đã đưa ra để từ chối cho hưởng ưu đãi.”
Theo đó, khi thực hiện nhập khẩu thì nhà nhập khẩu phải khai báo thông tin về số tham chiếu của C/O điện tử trên tờ khai hải quan nhập khẩu và nộp các chứng từ chứng minh kèm theo và những tài liệu khác theo quy định của nước thành viên nhập khẩu để được hưởng ưu đãi thuế quan.
Thông tư 10/2022/TT-BCT sẽ có hiệu lực từ ngày 16/7/2022.