15:29 - 18/12/2024

Không còn quy định tổ chức, cá nhân chỉ được nhập khẩu 01 xe ô tô và 01 xe gắn máy theo diện quà tặng mỗi năm?

Trong thời gian sắp tới thì tổ chức cá nhân có được nhập khẩu xe ô tô và xe gắn máy từ nước ngoài theo dạng quà tặng được không? Xin cảm ơn!

Nội dung chính


    Xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu vào Việt Nam phải đảm bảo các điều kiện như thế nào?

    Căn cứ vào Điều 3 Thông tư 143/2015/TT-BTC quy định như sau:

    “Điều 3. Điều kiện xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu
    1. Đối với xe ô tô: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với xe ô tô đã qua sử dụng hoặc xe ô tô chưa qua sử dụng.
    2. Đối với xe gắn máy
    a) Xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu là xe chưa qua sử dụng.
    b) Xe gắn máy đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy (QCVN14: 2011/BGTVT).
    c) Xe gắn máy phải thuộc loại được phép đăng ký, lưu hành tại Việt Nam (trừ trường hợp nhập khẩu, tạm nhập khẩu không đăng ký, lưu hành để làm mẫu, trưng bày, giới thiệu sản phẩm, triển lãm, nghiên cứu, thử nghiệm).
    3. Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 nếu nhập khẩu theo hình thức quà biếu, quà tặng thì trong 01 (một) năm, mỗi tổ chức, cá nhân Việt Nam chỉ được nhập khẩu 01 xe ô tô và 01 xe gắn máy do tổ chức, cá nhân nước ngoài biếu, tặng.”

    Như vậy, hiện nay điều kiện của xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu hoặc tạm nhập khẩu vào Việt Nam được thực hiện theo quy định nêu trên.

    Không còn quy định tổ chức, cá nhân chỉ được nhập khẩu 01 xe ô tô và 01 xe gắn máy theo diện quà tặng mỗi năm?

    Từ 10/9/2022, không còn quy định tổ chức, cá nhân chỉ được nhập khẩu 01 xe ô tô và 01 xe gắn máy theo diện quà tặng mỗi năm?

    Thay đổi quy định về điều kiện của xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu?

    Trong thời gian tới thì một số điều kiện nhập khẩu xe gắn máy, xe ô tô sẽ có sự thay đổi. Cụ thể, tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 45/2022/TT-BTC quy định như sau:

    “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11 tháng 09 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại
    1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 3 như sau:
    “Điều 3. Điều kiện xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu
    2. Đối với xe gắn máy
    b) Xe gắn máy đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy (QCVN 14:2015/BGTVT).
    3. Chính sách quản lý xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu theo hình thức quà biếu, quà tặng, hàng mẫu, tài sản di chuyển thực hiện theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.”

    Theo đó, trong thời gian tới sẽ thay đổi về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu thành QCVN 14:2015/BGTVT.

    Bên cạnh đó, sẽ không còn quy định về việc mỗi tổ chức, cá nhân chỉ được nhập khẩu 01 xe ô tô và 01 xe gắn máy theo diện tặng cho trong một năm. Thay vào đó thì việc nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy theo diện tặng cho sẽ được thực hiện theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

    Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy gồm thành phần nào?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 4 Thông tư 143/2015/TT-BTC quy định như sau:

    “Điều 4. Thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy
    1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu
    a) Văn bản đề nghị nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy có xác nhận của cơ quan chủ quản về thân phận của người đề nghị (đối với đối tượng nêu tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Thông tư này) hoặc có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức về các thông tin trong văn bản đề nghị (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này là cơ quan, tổ chức) hoặc có xác nhận về địa chỉ thường trú của Công an xã, phường, thị trấn (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này là cá nhân) trong đó ghi rõ nhãn hiệu xe, đời xe (model), năm sản xuất, nước sản xuất, màu sơn, số khung, số máy, dung tích động cơ, tình trạng xe và số km đã chạy được (đối với xe ô tô đã qua sử dụng): 01 bản chính;
    b) Hộ chiếu (đối với cá nhân quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Thông tư này); Hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép thành lập văn phòng (đối với tổ chức Việt Nam, nước ngoài quy định tại khoản 3, 4 Điều 2 Thông tư này); Hoặc Sổ hộ khẩu (đối với cá nhân Việt Nam quy định tại khoản 4 Thông tư này): 01 bản chụp;
    c) Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp;
    d) Giấy tờ khác liên quan đến xe ô tô nhập khẩu, tạm nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng như: giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe ở nước ngoài hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoặc giấy chứng nhận lưu hành xe hoặc giấy hủy đăng ký lưu hành xe: 01 bản dịch tiếng Việt có chứng thực từ bản chính;
    đ) Quyết định hoặc thư mời của cơ quan Nhà nước mời (đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này): 01 bản chụp;
    e) Văn bản xác nhận chuyên gia nước ngoài của cơ quan chủ quản dự án (đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này): 01 bản chính;
    g) Văn bản xác nhận thời hạn công tác, làm việc, làm chuyên gia của cơ quan chủ quản (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này) được cử đi công tác, làm việc tại nước ngoài: 01 bản chính;
    h) Văn bản thông báo hoặc xác nhận hoặc thỏa thuận cho, tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài: 01 bản dịch tiếng Việt có chứng thực từ bản chính (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này nhận quà cho, tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài).”

    Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy hiện nay được thực hiện theo quy định trên.

    Thông tư 45/2022/TT-BTC sẽ có hiệu lực từ ngày 10/9/2022.

    2