09:11 - 18/12/2024

Trường hợp nào thì công chứng viên được công chứng hợp đồng tại nhà? Công chứng hợp đồng tại nhà người trái quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Công chứng hợp đồng tại nhà người yêu cầu trái quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền? - Câu hỏi của anh Hoàng tại Long An.

Nội dung chính

    Trường hợp nào thì công chứng viên được công chứng hợp đồng tại nhà?

    Căn cứ Điều 44 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:

    Địa điểm công chứng
    1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
    2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.

    Theo đó t rường hợp thì công chứng viên được công chứng hợp đồng tại nhà gồm 03 trường hơp sau:

    - Người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được.

    - Người yêu cầu công chứng đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù.

    - Người yêu cầu công chứng có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.

    Trường hợp nào thì công chứng viên được công chứng hợp đồng tại nhà? Công chứng hợp đồng tại nhà người trái quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền?

    Trường hợp nào thì công chứng viên được công chứng hợp đồng tại nhà? Công chứng hợp đồng tại nhà người trái quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền?

    Công chứng hợp đồng tại nhà người yêu cầu trái quy định thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?

    Nếu công chứng viên tiến hành công chứng ngoài trụ sở tổ chức hành nghề công chứng mà không đúng quy định tại Điều 44 Luật Công chứng 2014 thì có thể sẽ bị xử phạt hành chính theo điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:

    Hành vi vi phạm quy định hoạt động hành nghề công chứng
    2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    a) Công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng không đúng quy định;
    b) Công chứng không đúng thời hạn quy định;
    c) Sửa lỗi kỹ thuật văn bản công chứng không đúng quy định;
    d) Sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;
    đ) Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng;
    e) Không dùng tiếng nói hoặc chữ viết là tiếng Việt;
    g) Không tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên;
    h) Hướng dẫn nhiều hơn 02 người tập sự tại cùng m
    ...

    Theo đó, công chứng ngoài trụ sở tổ chức hành nghề công chứng không đúng quy định sẽ bị xử phạt hành chính từ 3 triệu đồng đến 7 triệu đồng.

    Lưu ý mức xử phạt này được áp dụng đối với cá nhân, trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

    Các hành vi bị nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng là gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng bao gồm:

    - Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;

    - Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;

    - Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;

    - Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;

    - Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;

    - Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;

    - Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng;

    - Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình;

    - Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký;

    - Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;

    - Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng;

    - Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.

    4