15:13 - 29/11/2024

Trong trường hợp nào đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng? Thời hạn đình chỉ sinh hoạt đảng kéo dài bao lâu?

Trong trường hợp nào đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng? Thời gian đình chỉ sinh hoạt đảng kéo dài bao lâu? Ai là người có thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt đảng đối với đảng viên?

Nội dung chính

    Trong trường hợp nào đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng?

    Trường hợp bị đình chỉ sinh hoạt đảng được quy định tại Điều 28 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 như sau:

    Trường hợp bị đình chỉ sinh hoạt đảng
    1. Việc đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên, đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng nhằm ngăn chặn hành vi gây trở ngại cho việc xem xét, kết luận của tổ chức đảng có thẩm quyền hoặc hành vi làm cho vi phạm trở nên nghiêm trọng hơn.
    2. Đảng viên, cấp ủy viên có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng mà có hành vi cố ý gây trở ngại cho hoạt động của cấp ủy và công tác kiểm tra của Đảng hoặc bị cơ quan pháp luật có thẩm quyền ra quyết định truy tố, tạm giam thì phải đình chỉ sinh hoạt đảng; cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng đương nhiên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy; cấp ủy viên bị khởi tố thì phải đình chỉ sinh hoạt cấp ủy nhưng vẫn được sinh hoạt đảng.
    3. Tổ chức đảng có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng mà có hành vi cụ thể cố ý gây trở ngại cho hoạt động của tổ chức đảng, cho công tác lãnh đạo và kiểm tra của Đảng thì đình chỉ hoạt động.

    Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng trong trường hợp sau đây:

    (1) Đảng viên có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng mà có hành vi cố ý gây trở ngại cho hoạt động của cấp ủy và công tác kiểm tra của Đảng; hoặc

    (2) Đảng viên bị cơ quan pháp luật có thẩm quyền ra quyết định truy tố, tạm giam.

    Lưu ý: Cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng đương nhiên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy; cấp ủy viên bị khởi tố thì phải đình chỉ sinh hoạt cấp ủy nhưng vẫn được sinh hoạt đảng.

    Trong trường hợp nào đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng? Thời hạn đình chỉ sinh hoạt đảng kéo dài bao lâu?

    Trong trường hợp nào đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng? (Hình từ internet)

    Ai là người có thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt đảng đối với đảng viên?

    Căn cứ vào Điều 29 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 có quy định về thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt đảng như sau:

    (1) Đối với tổ chức đảng

    - Tổ chức đảng quyết định đình chỉ hoạt động của một tổ chức đảng là tổ chức đảng có thẩm quyền giải tán tổ chức đó.

    - Khi có đủ căn cứ phải đình chỉ mà tổ chức đảng cấp dưới không đề nghị đình chỉ hoặc không đình chỉ thì tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên hoặc đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng. Quyết định đó được thông báo cho đảng viên, cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt, tổ chức đảng bị đình chỉ hoạt động và các tổ chức đảng có liên quan để chấp hành.

    (2) Đối với đảng viên

    - Tổ chức đảng quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên là tổ chức đảng có thẩm quyền khai trừ đối với đảng viên đó.

    - Ủy ban kiểm tra từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên được quyền quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng của cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý (ở Trung ương là Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý) nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp khi bị tạm giam, truy tố; quyết định đình chỉ sinh hoạt cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp khi bị khởi tố.

    (3) Đối với cấp ủy viên

    - Tổ chức đảng quyết định đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên là tổ chức đảng có thẩm quyền cách chức cấp ủy viên đó.

    - Đình chỉ sinh hoạt đảng hoặc đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên do chi bộ hoặc cấp ủy cùng cấp đề nghị, cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định. Nếu đảng viên tham gia nhiều cấp ủy thì cấp ủy phát hiện đảng viên có dấu hiệu vi phạm đề nghị, cấp ủy có thẩm quyền cách chức cấp ủy viên, khai trừ đảng viên đó quyết định.

    Thời hạn đình chỉ sinh hoạt đảng kéo dài bao lâu?

    Căn cứ Điều 31 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 của Ban Chấp hành Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng quy định về thời hạn đình chỉ sinh hoạt, hoạt động như sau:

    Thời hạn đình chỉ sinh hoạt, hoạt động
    1. Thời hạn đình chỉ sinh hoạt đảng và đình chỉ sinh hoạt cấp ủy là 90 ngày. Trường hợp phải gia hạn thì thời hạn đình chỉ kể cả gia hạn không quá 180 ngày. Thời hạn đình chỉ hoạt động đối với tổ chức đảng không quá 90 ngày.
    2. Thời hạn đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên (kể cả cấp ủy viên) bị truy tố, bị tạm giam và thời hạn đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên bị khởi tố được tính theo thời hạn quy định của pháp luật (kể cả gia hạn, nếu có).
    3. Thủ trưởng của cơ quan pháp luật có thẩm quyền quyết định khởi tố, tạm giam, truy tố, xét xử đối với công dân là đảng viên, cấp ủy viên phải chỉ đạo thông báo ngay bằng văn bản (chậm nhất là 3 ngày) các quyết định trên (kể cả khi gia hạn) đến cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra của cấp ủy quản lý đảng viên, cấp ủy viên đó.

    Theo đó, thời hạn đình chỉ sinh hoạt đảng và đình chỉ sinh hoạt cấp ủy là 90 ngày.

    Trường hợp phải gia hạn thì thời hạn đình chỉ kể cả gia hạn không quá 180 ngày.

    Thời hạn đình chỉ hoạt động đối với tổ chức đảng không quá 90 ngày.

    Ngoài ra, đối với các đảng viên (kể cả cấp ủy viên) bị truy tố, bị tạm giam, hoặc các cấp ủy viên bị khởi tố, thời gian đình chỉ sinh hoạt đảng và sinh hoạt cấp ủy sẽ được tính theo thời hạn quy định của pháp luật (bao gồm cả gia hạn nếu có).

    Thủ trưởng của cơ quan pháp luật có thẩm quyền quyết định khởi tố, tạm giam, truy tố, xét xử đối với công dân là đảng viên, cấp ủy viên phải chỉ đạo thông báo ngay bằng văn bản (chậm nhất là 3 ngày) các quyết định trên (kể cả khi gia hạn) đến cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra của cấp ủy quản lý đảng viên, cấp ủy viên đó.

    8