Trong hệ thống Quân đội Nhân dân Việt Nam, kho vật chứng có thể được định nghĩa và hiểu là gì?
Nội dung chính
Trong hệ thống Quân đội Nhân dân Việt Nam, kho vật chứng có thể được định nghĩa và hiểu là gì?
Ngày 14/10/2014, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành ban hành Thông tư 131/2014/TT-BQP về Quy chế quản lý kho vật chứng trong Quân đội. Quy chế này quy định về công tác quản lý, giao, nhận, lưu giữ, bảo quản, và kiểm định vật chứng gồm vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy (sau đây gọi chung là vật chứng) tại kho vật chứng trong Quân đội. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan đến công tác quản lý, giao, nhận, lưu giữ, bảo quản và kiểm định vật chứng tại kho vật chứng trong Quân đội.
Theo đó, kho vật chứng trong Quân đội là một trong những khái niệm trọng tâm và được định nghĩa tại Khoản 1 Điều 3 Quy chế quản lý kho vật chứng trong Quân độinhân dân Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 131/2014/TT-BQP. Cụ thể như sau:
Kho vật chứng là nơi tập trung lưu giữ, bảo quản vật chứng phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.
Liên quan đến nội dung này, để bạn nắm rõ hơn vấn đề, Ban biên tập gửi đến bạn một số khái niệm sau:
- Vũ khí quân dụng là vũ khí sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh.
- Vật liệu nổ quân dụng là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh.
- Vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích sản xuất công nghiệp, kinh tế, dân sinh.
- Chất cháy bao gồm các loại thuốc phóng keo, thuốc phóng đen và thuốc hỏa thuật.
- Cơ quan thụ lý vụ án bao gồm các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
- Cơ quan quản lý kho vật chứng là Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi chung là Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh).
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về khái niệm kho vật chứng trong Quân đội.