Trong các trường hợp nào thì sĩ quan được biệt phái theo quy định pháp luật hiện hành?
Nội dung chính
Trong các trường hợp nào thì sĩ quan được biệt phái theo quy định pháp luật hiện hành?
Phạm vi biệt phái sĩ quan được hướng dẫn tại Điều 3 Nghị định 165/2003/NĐ-CP về việc biệt phái sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
Theo đó, Sĩ quan được biệt phái trong các trường hợp sau:
1. Biệt phái làm tham mưu trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng và quản lý nhà nước về quốc phòng ở một số Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ) theo quy định của Chính phủ về công tác quốc phòng ở các Bộ và địa phương.
2. Biệt phái làm tham mưu cho lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng theo yêu cầu của các cơ quan Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước do cấp có thẩm quyền trao đổi, thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng để bố trí nhân sự sĩ quan biệt phái.
3. Biệt phái làm tham mưu trong quản lý và giảng dạy môn giáo dục quốc phòng ở Sở Giáo dục và Đào tạo một số tỉnh, thành phố trọng điểm, một số học viện, trường đại học, cao đẳng (sau đây gọi chung là cơ quan, nhà trường) theo quy định của Chính phủ về giáo dục quốc phòng.
4. Biệt phái làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến quân sự, quốc phòng trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội ở Trung ương (sau đây gọi chung là tổ chức chính trị), do cấp có thẩm quyền trao đổi, thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bố trí sĩ quan biệt phái.
Trên đây là quy định về phạm vi biệt phái sĩ quan