11:35 - 21/09/2024

Trang phục có được cấp phát cho công chức thanh tra không phải là thanh tra viên hay không?

Công chức thanh tra không phải là thanh tra viên có được cấp phát trang phục không? Trang phục của công chức thanh tra và niên hạn của trang phục quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Công chức thanh tra không phải là thanh tra viên có được cấp phát trang phục không?

    Căn cứ theo Điều 43 Luật Thanh tra 2022 quy định về trang phục, thẻ thanh tra như sau:

    Trang phục, thẻ thanh tra

    1. Thanh tra viên được cấp trang phục, thẻ thanh tra theo quy định của Chính phủ để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

    2. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được cấp trang phục, thẻ thanh tra chuyên ngành theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch 73/2015/TTLT-BTC-TTCP quy định về nguyên tắc cấp phát và sử dụng trang phục như sau:

    Nguyên tắc cấp phát và sử dụng trang phục

    ...

    2. Thanh tra viên, cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại các cơ quan thanh tra nhà nước được cấp trang phục để sử dụng khi thi hành công vụ có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản trang phục theo quy định.

    Trường hợp trang phục đã được cấp bị hư hỏng hoặc mất mát do nguyên nhân khách quan thì được cấp bổ sung. Trường hợp trang phục đã được cấp bị hư hỏng hoặc mất mát không do nguyên nhân khách quan thì cá nhân phải tự may sắm đảm bảo yêu cầu trang phục theo quy định để sử dụng khi thi hành công vụ.

    ...

    Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 02/2015/TT-TTCP quy định về trang phục đối với công chức, viên chức chưa phải là thanh tra viên như sau:

    Trang phục đối với công chức, viên chức chưa phải là thanh tra viên

    Công chức, viên chức thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước được cấp trang phục như đối với thanh tra viên (trừ mũ kêpi, cấp hiệu, cầu vai, cấp hàm).

    Theo đó, thanh tra viên sẽ được cấp phát trang phục để đi làm nhiệm vụ. Ngoài ra, công chức thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước không phải là thanh tra viên cũng được cấp trang phục.

    Tuy nhiên, các công chức thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước không phải là thanh tra viên sẽ không được cấp mũ kêpi, cấp hiệu, cầu vai, cấp hàm.

    Có được cấp phát trang phục cho công chức thanh tra không phải là thanh tra viên không? (Hình từ Internet)

    Trang phục của công chức thanh tra và niên hạn của trang phục quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 3 Thông tư liên tịch 73/2015/TTLT-BTC-TTCP quy định về tiêu chuẩn, niên hạn cấp phát trang phục như sau:

    STT

    Tên trang phục

    Số lượng

    Niên hạn cấp phát

    1.1

    Quần áo xuân hè

     

     

     

    + Từ Thừa Thiên Huế trở ra

    01 bộ

    1 năm (lần đầu cấp 2 bộ)

     

    + Từ Đà Nẵng trở vào

    02 bộ

    1 năm (lần đầu cấp 2 bộ)

    1.2

    Quần áo thu đông

     

     

     

    + Từ Thừa Thiên Huế trở ra

    01 bộ

    2 năm (lần đầu cấp 2 bộ)

     

    + Từ Đà Nẵng trở vào

    01 bộ

    4 năm (lần đầu cấp 1 bộ)

    1.3

    Áo măng tô

    01 chiếc

    4 năm

    1.4

    Áo sơ mi dài tay

    01 chiếc

    1 năm (lần đầu cấp 2 chiếc)

    1.5

    Thắt lưng da

    01 chiếc

    2 năm

    1.6

    Giầy da

    01 đôi

    2 năm

    1.7

    Dép quai hậu

    01 đôi

    1 năm

    1.8

    Bít tất

    02 đôi

    1 năm

    1.9

    Cà vạt

    02 cái

    4 năm

    1.10

    Áo mưa

    01 chiếc

    1 năm

    1.11

    Cặp tài liệu

    01 chiếc

    2 năm

    Thanh tra viên không được làm những việc gì?

    Căn cứ theo Điều 8  Luật Thanh tra 2022 quy định về những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh tra như sau:

    - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; lạm quyền trong quá trình tiến hành thanh tra.

    - Thanh tra không đúng thẩm quyền, không đúng với nội dung quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra đã được phê duyệt.

    - Cố ý không ra quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật mà theo quy định của pháp luật phải tiến hành thanh tra;

    - Bao che cho đối tượng thanh tra; cố ý kết luận sai sự thật;

    - Kết luận, quyết định, xử lý trái pháp luật;

    - Không kiến nghị khởi tố và chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm được phát hiện qua thanh tra đến cơ quan điều tra để xem xét, quyết định việc khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật.

    - Đưa hối lộ, nhận hối lộ, môi giới hối lộ trong hoạt động thanh tra.

    - Tiết lộ thông tin, tài liệu liên quan đến cuộc thanh tra khi kết luận thanh tra chưa được công khai.

    - Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra; tác động làm sai lệch kết quả thanh tra, kết luận, kiến nghị thanh tra.

    - Không cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cung cấp không kịp thời, không đầy đủ, không trung thực, thiếu chính xác; chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra.

    - Chống đối, cản trở, mua chuộc, đe dọa, trả thù, trù dập người tiến hành thanh tra, người thực hiện giám sát, người thực hiện thẩm định, người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra.

    - Hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của luật.

     

    2