Tải file Nghị quyết 106/NQ-CP Kế hoạch triển khai chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam
Nội dung chính
Tải file Nghị quyết 106/NQ-CP Kế hoạch triển khai chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam
Ngày 23/4/2025, Chính phủ thông qua Nghị quyết 106/NQ-CP năm 2025 Kế hoạch triển khai chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam.
Theo Kế hoạch ban hành kèm theo Nghị quyết 106/NQ-CP năm 2025, quy mô xây dựng Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam với tổng chiều dài khoảng 1.541 km, tốc độ thiết kế 350 km/h, tải trọng 22,5 tấn/trục; 23 ga hành khách, 05 ga hàng hóa; đầu tư phương tiện, thiết bị để vận chuyển hành khách, đáp ứng yêu cầu lưỡng dụng phục vụ quốc phòng, an ninh, có thể vận tải hàng hóa khi cần thiết.
>>>Tải file Nghị quyết 106/NQ-CP Kế hoạch triển khai chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam.
Tải file Nghị quyết 106/NQ-CP Kế hoạch triển khai chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam (Hình từ Internet)
Tổng quan về Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam
Theo Điều 2 Nghị quyết 172/2024/QH15 quy định Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam như sau:
(1) Mục tiêu:
Xây dựng tuyến đường sắt tốc độ cao hiện đại, đồng bộ nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải, tạo động lực quan trọng cho phát triển kinh tế – xã hội nhanh và bền vững, phát huy lợi thế trên hành lang kinh tế Bắc – Nam, bảo đảm kết nối hiệu quả các hành lang Đông – Tây và các nước trong khu vực, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần hiện thực hóa mục tiêu, nhiệm vụ theo Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII và các Nghị quyết của Đảng.
(2) Phạm vi, quy mô, hình thức đầu tư:
(i) Phạm vi:
Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam có tổng chiều dài tuyến khoảng 1.541 km; điểm đầu tại ga Ngọc Hồi (Thủ đô Hà Nội), điểm cuối tại ga Thủ Thiêm (Thành phố Hồ Chí Minh), đi qua địa phận 20 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm: Thủ đô Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh.
(ii) Quy mô:
Đầu tư mới toàn tuyến đường đôi khổ 1.435 mm, tốc độ thiết kế 350 km/h, tải trọng 22,5 tấn/trục; 23 ga hành khách, 05 ga hàng hóa; phương tiện, thiết bị; đường sắt tốc độ cao vận chuyển hành khách, đáp ứng yêu cầu lưỡng dụng phục vụ quốc phòng, an ninh, có thể vận tải hàng hóa khi cần thiết;
(iii) Hình thức đầu tư: Đầu tư công.
(3) Công nghệ:
Áp dụng công nghệ đường sắt chạy trên ray, điện khí hóa; bảo đảm hiện đại, đồng bộ, an toàn và hiệu quả.
(4) Sơ bộ tổng nhu cầu sử dụng đất và số dân tái định cư:
(i) Sơ bộ tổng nhu cầu sử dụng đất của Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam khoảng 10.827 ha, gồm: đất trồng lúa khoảng 3.655 ha, đất lâm nghiệp khoảng 2.567 ha và các loại đất khác theo quy định của pháp luật về đất đai khoảng 4.605 ha. Trong đó: đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên khoảng 3.102 ha; rừng đặc dụng khoảng 243 ha, rừng phòng hộ khoảng 653 ha, rừng sản xuất khoảng 1.671 ha;
(i) Số bộ số dân tái định cư khoảng 120.836 người.
(5) Sơ bộ tổng mức đầu tư và nguồn vốn:
(i) Sơ bộ tổng mức đầu tư của Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam là 1.713.548 tỷ đồng (một triệu, bảy trăm mười ba nghìn, năm trăm bốn mươi tám tỷ đồng);
(i) Nguồn vốn: ngân sách nhà nước bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và nguồn vốn hợp pháp khác.
(6) Tiến độ thực hiện:
Lập báo cáo nghiên cứu khả thi từ năm 2025, phấn đấu cơ bản hoàn thành Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam năm 2035.
Mục đích, yêu cầu khi thực hiện khởi công xây dựng Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam?
Tại tiểu Mục I Nghị quyết 106/NQ-CP năm 2025 nêu rõ về mục đích, yêu cầu khi thực hiện khởi công xây dựng Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam như sau:
(1) Mục đích
- Tổ chức thể chế hóa và thực hiện đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết số 172/20214/QH15 của Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án.
- Xác định rõ các nhiệm vụ để các bộ, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện các công việc liên quan để lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi và triển khai thực hiện Dự án; làm cơ sở để Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị liên quan tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, tiến độ, chất lượng, quản lý chặt chẽ và sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
(2) Yêu cầu
- Bám sát chủ trương đầu tư dự án được Quốc hội phê duyệt để tổ chức triển khai bảo đảm mục tiêu, quy mô xây dựng tuyến đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam với tổng chiều dài khoảng 1.541 km, tốc độ thiết kế 350 km/h, tải trọng 22,5 tấn/trục; 23 ga hành khách, 05 ga hàng hóa; đầu tư phương tiện, thiết bị để vận chuyển hành khách, đáp ứng yêu cầu lưỡng dụng phục vụ quốc phòng, an ninh, có thể vận tải hàng hóa khi cần thiết.
- Cụ thể hóa các chính sách, giải pháp được Quốc hội thông qua bằng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành để có đầy đủ hành lang pháp lý, tạo thuận lợi trong quá trình triển khai, huy động các nguồn lực thực hiện Dự án.
- Xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm, tiến độ thực hiện công việc của các bộ, ngành, địa phương.