Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm gì khi triển khai lần đầu ATM lưu động?
Nội dung chính
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm gì khi triển khai lần đầu ATM lưu động?
Khi triển khai lần đầu ATM lưu động, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm Khoản 6 Điều 1 Thông tư 20/2016/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 36/2012/TT-NHNN quy định về trang bị, quản lý, vận hành và bảo đảm an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động và Thông tư 39/2014/TT-NHNN hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:
2. Khi triển khai lần đầu ATM lưu động, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm:
a) Xây dựng đề án trang bị, tổ chức vận hành, bảo trì, bảo dưỡng và giám sát hoạt động ATM lưu động, trong đó xác định rõ nội dung hoạt động (dịch vụ dự kiến cung cấp, loại khách hàng); tổng số xe ATM lưu động, số lượng ATM trên từng xe; địa bàn hoạt động; thời gian dùng ATM lưu động phục vụ khách hàng.
b) Xây dựng các quy định nội bộ về chính sách bảo mật thông tin, quy trình vận hành, quy trình quản lý rủi ro, bảo trì, bảo dưỡng, kiểm soát, giám sát hoạt động của ATM lưu động.
c) Gửi đề án và các quy định nội bộ tại Điểm a và Điểm b Khoản này về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (qua Vụ Thanh toán) ít nhất 15 ngày làm việc trước khi triển khai thực hiện.
d) Trường hợp có thay đổi các nội dung tại đề án và các quy định nội bộ tại Điểm a và Điểm b Khoản này, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán gửi tài liệu bổ sung về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trước khi thực hiện.
Trên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm khi triển khai lần đầu ATM lưu động, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo quy định.