Thông tư 36/2012/TT-NHNN quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Số hiệu 36/2012/TT-NHNN
Ngày ban hành 28/12/2012
Ngày có hiệu lực 01/03/2013
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Nguyễn Toàn Thắng
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 36/2012/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2012

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ TRANG BỊ, QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY GIAO DỊCH TỰ ĐỘNG

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 tháng 2010;

Căn cứ Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 tháng 2005;

Căn cứ Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 tháng 2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng;

Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động (Automated Teller Machine - viết tắt là ATM),

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về các yêu cầu, thủ tục và trách nhiệm đối với việc trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của các ATM.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng Thông tư này là các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trang bị ATM (sau đây gọi là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán) và các đơn vị có liên quan đến việc trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của ATM.

Điều 3. Các yêu cầu đối với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trang bị lần đầu hệ thống ATM

1. Xây dựng đề án trang bị, tổ chức vận hành, bảo trì, bảo dưỡng và giám sát hoạt động ATM, đảm bảo:

a) Có đủ hệ thống cơ sở hạ tầng cần thiết, hệ thống dự phòng, phần mềm quản lý đảm bảo vận hành hoạt động ATM thông suốt, ổn định và an toàn.

b) Xây dựng các quy định nội bộ về chính sách bảo mật thông tin, quy trình vận hành, quản lý rủi ro, bảo trì, bảo dưỡng, kiểm soát, giám sát hoạt động ATM.

c) Có đủ nhân sự, cán bộ có năng lực, chuyên môn, đạo đức để quản lý, vận hành hoạt động ATM an toàn, hiệu quả.

2. Xây dựng kế hoạch, bố trí mạng lưới ATM hợp lý để đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu rút tiền của khách hàng.

3. Xây dựng, ban hành các quy định hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ cung cấp tại ATM.

4. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khi trang bị lần đầu hệ thống ATM phải gửi đề án và các quy định nêu tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (qua Vụ Thanh toán) ít nhất 15 ngày trước khi triển khai thực hiện.

Điều 4. Quy định về việc lắp đặt, thay đổi địa điểm, chấm dứt hoạt động ATM

1. Địa điểm đặt ATM phải thuận tiện, đủ ánh sáng cần thiết và đảm bảo an ninh, an toàn cho khách hàng giao dịch tại ATM. Điện cho phòng đặt ATM và cho ATM hoạt động phải đáp ứng quy định theo chuẩn quốc gia về kỹ thuật và an toàn điện. ATM phải có nguồn điện dự phòng để đề phòng máy nuốt thẻ của khách hàng khi mất điện nguồn chính đột ngột.

2. Khi triển khai lắp đặt, thay đổi địa điểm (trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố), chấm dứt hoạt động ATM, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải đăng ký bằng văn bản (theo Mẫu số 1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là chi nhánh Ngân hàng Nhà nước) trên địa bàn nơi lắp đặt ATM trong thời hạn 15 ngày làm việc trước khi thực hiện.

3. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn phải có văn bản xác nhận việc đã đăng ký lắp đặt, thay đổi địa điểm, chấm dứt hoạt động ATM (theo Mẫu số 2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đăng ký của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

4. Đối với các trường hợp thay đổi địa điểm ATM khác địa bàn tỉnh, thành phố thì tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải đăng ký chấm dứt hoạt động ATM tại địa bàn cũ để thực hiện đăng ký lắp đặt ATM tại địa bàn mới.

5. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải cập nhật những thay đổi thông tin về việc lắp đặt, thay đổi địa điểm, chấm dứt hoạt động ATM trên trang thông tin điện tử chính thức của mình.

Điều 5. Quy định về quản lý, vận hành ATM

[...]