Thủ tục mở CLB dạy khiêu vũ, kinh doanh vũ trường
Nội dung chính
Thủ tục mở CLB dạy khiêu vũ, kinh doanh vũ trường
Tổ chức, cá nhân dạy khiêu vũ (người học vì mục đích giải trí, giao lưu tình cảm, nâng cao thẩm mỹ), không phải hoạt động dạy nghề (hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học), được quy định tại Quyết định số 23/2001/QĐ-BVHTT ngày 13/04/2001 Bộ trưởng Bộ VH-TT (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) ban hành quy chế dạy khiêu vũ. Cụ thể:
1. Điều kiện để các tổ chức, cá nhân được tổ chức dạy khiêu vũ (Điều 5):
“1. Người đứng tên đăng ký tổ chức dạy khiêu vũ phải là Công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, không có tiền án, Tiền sự về hành vi truyền bá văn hoá phẩm đồi truỵ, không trong thời gian bị Truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phòng dạy khiêu vũ:
- Có diện tích tối thiểu từ 20m2 trở lên;
- Đảm bảo ánh sáng trên 10Lux;
- Đảm bảo âm lượng không vượt quá quy định của nhà nước về Tiêu chuẩn "mức ồn tối đa cho phép" (TCVN số 5949-1995), và không gây ảnh hưởng đến trật tự công cộng;
- Đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và Chữa cháy theo quy định của pháp luật về Phòng cháy và chữa cháy.
3. Phải có quy chế hoạt động trong đó quy định rõ trách nhiệm, Nghĩa vụ, Quyền lợi của người tổ chức, người dạy, người học; có Chương trình nội dung và thời gian cụ thể của các lớp. Quy chế này phải được phổ biến đến từng người dạy, người học biết”.
2. Người dạy khiêu vũ (là người Việt Nam) phải có những điều kiện:
- Về nhân thân: từ 18 tuổi trở lên; Có sức khoẻ tốt đáp ứng việc dạy khiêu vũ, không mắc Bệnh truyền nhiễm, không có dị tật ngoại hình ảnh hưởng đến thẩm mỹ; Không có tiền án, tiền sự về hành vi truyền bá văn hoá phẩm đồi truỵ, không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Về chuyên môn phải có một trong các điều kiện sau: Có chứng chỉ chuyên môn về trình độ khiêu vũ do cơ sở đào tạo Hợp pháp cấp, hoặc là hội viên của Hiệp hội vũ sư quốc tế; Có giấy chứng nhận đoạt giải trong các kỳ thi khiêu vũ từ cấp tỉnh trở lên; Có giấy chứng nhận về trình độ khiêu vũ do Sở VH-TT nơi cư trú cấp (khoản 1 Điều 7).
3. Về đăng ký hoạt động dạy khiêu vũ:
“1. Các tổ chức, cá nhân dạy khiêu vũ có mục đích kinh doanh phải gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh sở tại. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sẽ gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cơ quan văn hoá thông tin cùng cấp.
2. Các tổ chức, cá nhân tổ chức dạy khiêu vũ là đơn vị hoạt động sự nghiệp có thu phải gửi văn bản thông báo cho Sở VH-TT sở tại. Nội dung thông báo phải nêu rõ: Tên tổ chức, cá nhân tổ chức dạy khiêu vũ, địa chỉ cư trú; Địa điểm dạy; Chương trình đào tạo: Nội dung dạy và thời gian của các lớp học.
3. Việc tổ chức dạy khiêu vũ trong nội bộ cơ quan, tổ chức không phải thông báo cho Sở VH-TT nhưng không được sử dụng bản nhạc hoặc băng đĩa tiếng, băng đĩa hình thuộc loại cấm lưu hành để dạy, không được dạy nhảy những điệu nhảy trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam” (khoản 1, 2, 3 Điều 6).
4. Hoạt động vũ trường là một hình thức hoạt động văn hóa (không nhằm mục đich kinh doanh) hoặc kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng. Do vậy, điều kiện, thủ tục có nhiều điểm khác (theo hướng chặt chẽ hơn) so với dạy khiêu vũ. Chi tiết các điều kiện, thủ tục này được quy định tại Chương VII - Nghị định số 103/2009/NĐ-CP, ngày 06/11/2009 về Ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng.