Thông tư 14/2024/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật về thăm dò và phân cấp trữ lượng, tài nguyên các mỏ cát biển thế nào?
Nội dung chính
Thông tư 14/2024/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật về thăm dò và phân cấp trữ lượng, tài nguyên các mỏ cát biển thế nào?
Ngày 30 tháng 08 năm 2024, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 14/2024/TT-BTNMT TẢI VỀ Quy định kỹ thuật về thăm dò và phân cấp trữ lượng, tài nguyên các mỏ cát biển.
Thông tư 14/2024/TT-BTNMT áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thăm dò, đánh giá trữ lượng, tài nguyên các mỏ cát biển.
Tiêu chí, phân loại, mức độ đánh giá cấp trữ lượng, cấp tài nguyên cát biển thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 của Thông tư 60/2017/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn.
Thông tư 14/2024/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật về thăm dò và phân cấp trữ lượng, tài nguyên các mỏ cát biển thế nào? (Hình từ Internet)
Yêu cầu về công tác thăm dò và phân cấp trữ lượng, tài nguyên các mỏ cát biển thế nào?
Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 14/2024/TT-BTNMT quy định yêu cầu về công tác thăm dò và phân cấp trữ lượng, tài nguyên các mỏ cát biển như sau:
(1) Tuân thủ nguyên tắc tuần tự, từ khái quát đến chi tiết, từ trên mặt đến dưới sâu, từ đo vẽ bản đồ tỷ lệ nhỏ đến đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn.
(2) Thu thập đầy đủ các số liệu, tài liệu địa chất phục vụ công tác đánh giá chất lượng, trữ lượng và điều kiện khai thác mỏ làm cơ sở nghiên cứu dự án đầu tư khai thác mỏ.
(3) Việc thu thập, thành lập tài liệu nguyên thủy trong thăm dò cát biển thực hiện theo quy định tại Thông tư 43/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về thu thập, thành lập tài liệu nguyên thủy trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản.
(4) Nhiệm vụ của thăm dò các mỏ cát biển:
- Xác định chi tiết về cấu trúc địa chất mỏ, đặc điểm phân bố, hình dạng của thân cát biển; xác định thành phần thạch học, khoáng vật và đánh giá đặc điểm phân bố khoáng vật trong cát; lấy mẫu xác định thành phần hạt, xác định tính chất cơ lý và thành phần các vật chất có ích, có hại đi kèm trong thân cát biển;
- Đánh giá đầy đủ chất lượng và xác định hệ số thu hồi cát biển theo lĩnh vực sử dụng và khả năng thu hồi các thành phần có ích trong cát biển (nếu có);
- Đánh giá điều kiện thuỷ - thạch động lực, các yếu tố tác động đến môi trường biển, hệ sinh thái, tai biến địa chất.
(5) Công tác thăm dò được thực hiện trên toàn bộ diện tích thăm dò và chiều sâu phân bố cát biển bằng tổ hợp các phương pháp chủ yếu: trắc địa; địa chất; địa vật lý; quan trắc thuỷ - thạch động lực; địa chất môi trường, tai biến địa chất; xây dựng mô hình số trị; công trình thăm dò; lấy và gia công mẫu; phân tích mẫu bằng các phương pháp: hóa học, cơ lý; xác định khả năng, lĩnh vực sử dụng cát biển; công nghệ khai thác, tuyển, rửa cát biển.
(6) Yêu cầu về công trình thăm dò
- Việc lựa chọn loại công trình thăm dò (khoan máy, ống phóng rung) căn cứ vào độ sâu mực nước, điều kiện địa chất, điều kiện thi công, tính năng kỹ thuật của thiết bị;
- Mật độ định hướng các công trình thăm dò các mỏ cát biển và yêu cầu kỹ thuật thi công tham khảo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
(7) Tỷ lệ lấy mẫu trong công trình thăm dò phải đạt ≥ 75%.
Hướng dẫn phân chia nhóm mỏ thăm dò đánh giá trữ lượng, tài nguyên các mỏ cát biển theo Thông tư 14/2024/TT-BTNMT thế nào?
Căn cứ theo Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 14/2024/TT-BTNMT hướng dẫn phân chia nhóm mỏ thăm dò đánh giá trữ lượng, tài nguyên các mỏ cát biển như sau:
(1) Nhóm mỏ đơn giản (nhóm mỏ I)
(i) Cấu tạo địa chất đơn giản. Hệ số biến đổi chu vi (µ) nhỏ hơn 1,4; hệ số biến đổi chiều dày (Vm) nhỏ hơn 40%; hệ số biến đổi thành phần hạt (Vc) nhỏ hơn 40% và hệ số chứa cát (Kp) trên 0,8 đến 1,0.
(ii) Quy mô lớn, chiều dài thân cát lớn hơn 10 000 m, chiều rộng thân cát tương đối ổn định lớn hơn 1 000 m, hình dạng thân cát đơn giản và có đáy tương đối bằng phẳng.
(2) Nhóm mỏ tương đối phức tạp (nhóm mỏ II)
(i) Cấu tạo địa chất tương đối phức tạp. Hệ số biến đổi chu vi (µ) từ 1,4 đến 1,6; hệ số biến đổi chiều dày (Vm) từ 40 đến 100%; hệ số biến đổi thành phần hạt (Vc) từ 40% đến 100% và hệ số chứa cát (Kp) từ 0,6 đến 0,8.
(ii) Quy mô trung bình, chiều dài thân cát từ 5 000 m đến 10 000 m, chiều rộng thân cát không ổn định từ 300 m đến 1 000 m, hình dạng thân cát tương đối phức tạp.
(3) Nhóm mỏ phức tạp (nhóm mỏ III)
(i) Cấu tạo địa chất phức tạp. Hệ số biến đổi chu vi (µ) từ 1,6 đến 1,8; hệ số biến đổi chiều dày (Vm) từ 100 đến 150%; hệ số biến đổi thành phần hạt (Vc) từ 100 đến 150% và hệ số chứa cát (Kp) từ 0,4 đến 0,6. Các thân cát hẹp, có sự xen kẽ các khoảnh sét, đá, tảng.
(ii) Quy mô trung bình, chiều dài thân cát nhỏ hơn 5 000 m, chiều rộng thân cát không ổn định nhỏ hơn 300 m, hình dạng thân cát phức tạp.