08:27 - 28/09/2024

Theo quy định của pháp luật thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không khi nghỉ việc ngang?

Theo quy định của pháp luật thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không khi nghỉ việc ngang? Đối tượng nào phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc?Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay được tính như thế nào?

Nội dung chính

    Theo quy định của pháp luật thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không khi nghỉ việc ngang?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013, các đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc bao gồm:

    Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng việc làm thuộc một trong các loại hợp đồng sau:

    - Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

    - Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

    - Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

    (2) Người sử dụng lao động

    - Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân

    - Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp

    - Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam

    - Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013.

    Theo quy định của pháp luật thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không khi nghỉ việc ngang? (Internet)

    Nghỉ việc ngang có được hưởng trợ cấp thất nghiệp ?

    Căn cứ tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

    Điều kiện hưởng

    Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

    (1) Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

    - Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

    - Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

    (2) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

    (3) Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

    (4) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

    - Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

    - Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

    - Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    - Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

    - Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

    - Chết.

    Theo quy định trên, người lao động phải đáp ứng đủ 04 điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Cụ thể:

    (1) Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc

    Trừ các trường hợp:

    - Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

    - Người lao động hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

    (2) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

    - Đã đóng từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013

    - Đã từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013.

    (3) Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013.

    (4) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 49 Luật Việc làm 2013.

    Như vậy, có thể hiểu nghỉ việc ngang là việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật của người lao động (vi phạm thời gian báo trước). Chính vì vậy, người lao động nghỉ việc ngang có thể sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay được tính như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay được tính theo công thức như sau:

    Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp x 60%

    Trân trọng!

    36