Theo Luật Đấu thầu 2023, hộ kinh doanh có được tham gia đấu thầu không?
Nội dung chính
Đối tượng nào được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu từ ngày 01/01/2024?
Tại khoản 1 Điều 10 Luật Đấu thầu 2023 có quy định về đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu từ ngày 01/01/2024 bao gồm:
- Hàng hóa có xuất xứ Việt Nam;
- Sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam phù hợp với hồ sơ mời thầu;
- Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu;
- Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh với nhà thầu trong nước khác khi tham dự đấu thầu quốc tế;
- Nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Nhà thầu là doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật;
- Nhà thầu có sử dụng số lượng lao động nữ từ 25% trở lên; số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật từ 25% trở lên; số lượng lao động là người dân tộc thiểu số từ 25% trở lên.
Theo Luật Đấu thầu 2023, hộ kinh doanh có được tham gia đấu thầu không? (Hình từ Internet)
Theo Luật Đấu thầu 2023, hộ kinh doanh có được tham gia đấu thầu không?
Tại khoản 2 Điều 5 Luật Đấu thầu 2023 có quy định tư cách hợp lệ của nhà thầu là hộ kinh doanh như sau:
Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư
...
2. Nhà thầu là hộ kinh doanh có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Không đang trong quá trình chấm dứt hoạt động hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; chủ hộ kinh doanh không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm d, đ, e và h khoản 1 Điều này.
3. Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;
b) Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp trong trường hợp pháp luật có quy định;
c) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm e và điểm g khoản 1 Điều này.
4. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh.
Như vậy, theo Luật Đấu thầu 2023 thì nhà thầu là hộ kinh doanh có tư cách hợp lệ tham gia đấu thầu từ ngày 01/01/2024 khi đáp ứng đủ các điều kiện bao gồm:
- Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
- Không đang trong quá trình chấm dứt hoạt động hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; chủ hộ kinh doanh không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Đáp ứng điều kiện:
+ Có tên trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
+ Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 Luật Đấu thầu 2023;
+ Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu theo quyết định của người có thẩm quyền, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 3 Điều 87 Luật Đấu thầu 2023
+ Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn.
Hồ sơ liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được lưu trữ tối thiểu là bao nhiêu năm?
Tại Điều 9 Luật Đấu thầu 2023 có quy định xử lý và lưu trữ hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư như sau:
Xử lý và lưu trữ hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
1. Hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu không vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật được trả lại nguyên trạng cho nhà thầu theo thời hạn sau đây:
a) Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn: trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn;
b) Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ: được thực hiện khi hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu của nhà thầu không được lựa chọn hoặc khi đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà đầu tư không vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật được trả lại nguyên trạng cho nhà đầu tư khi hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư không được lựa chọn hoặc khi đăng tải kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
3. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà nhà thầu, nhà đầu tư không nhận lại hồ sơ đề xuất về tài chính của mình thì bên mời thầu xem xét, quyết định việc hủy hồ sơ nhưng phải bảo đảm thông tin không bị tiết lộ.
4. Trường hợp hủy thầu, hồ sơ liên quan được lưu trữ trong thời hạn 05 năm kể từ ngày quyết định hủy thầu được ban hành.
5. Hồ sơ quyết toán, hồ sơ hoàn công và tài liệu liên quan đến nhà thầu trúng thầu của gói thầu được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
6. Toàn bộ hồ sơ liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được lưu trữ trong thời hạn tối thiểu là 05 năm kể từ ngày quyết toán hợp đồng hoặc ngày chấm dứt hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh, trừ hồ sơ quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều này.
Như vậy, hồ sơ liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được lưu trữ tối thiểu là 05 năm kể từ ngày quyết toán hợp đồng hoặc ngày chấm dứt hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh.
Trừ hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu, hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà đầu tư, hồ sơ trong trường hợp hủy thầu và hồ sơ quyết toán, hồ sơ hoàn công và tài liệu liên quan đến nhà thầu trúng thầu của gói thầu.