09:46 - 02/10/2024

Thành phần hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng có sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm những gì?

Cho tôi hỏi, thành phần hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng sử dụng ngân sách nhà nước được quy định cụ thể ra sao?

Nội dung chính

    Thành phần hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng có sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm những gì?

    Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 169/2017/TT-BQP về quy định thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng thì thành phần hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng sử dụng ngân sách nhà nước được quy định như sau:

    - Hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ, cụ thể như sau:

    + Báo cáo tổng hợp, gồm các tài liệu và được sắp xếp theo thứ tự:

    Phiếu đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Mẫu 5c tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

    Báo cáo về việc hoàn thiện sản phẩm, hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ Quốc phòng;

    Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu; bản kiến nghị; báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện; báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu các nhiệm vụ nhánh (nếu có). Các báo cáo này đã hoàn thiện sau khi nghiệm thu chính thức ở cấp quản lý;

    Bản chính hoặc bản sao hợp đồng khoa học và công nghệ kèm theo thuyết minh và các phụ lục;

    Văn bản điều chỉnh (nếu có); biên bản kiểm tra định kỳ; biên bản bàn giao, tiếp nhận sử dụng sản phẩm;

    Báo cáo tình hình tổ chức thực hiện nhiệm vụ (Báo cáo kết quả đánh giá nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quản lý);

    Bản chính hoặc bản sao Biên bản họp Hội đồng khoa học đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quản lý, cấp cơ sở, kèm theo Quyết định thành lập hội đồng khoa học đánh giá, nghiệm thu; kết luận của Chủ tịch Hội đồng (nếu có).

    Báo cáo tổng hợp được trình bày trên khổ giấy A4, đóng thành quyển. Trang bìa bằng giấy cứng màu đỏ, chữ vàng, trình bày theo mẫu số 5a; trang phụ bìa trình bày theo mẫu 5b tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

    + Bộ sản phẩm trung gian, gồm các tài liệu sau và được trình bày trên văn bản giấy, đóng bìa mềm bóng kính, gáy vuông, có xác nhận, phê duyệt của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền:

    Các ấn phẩm đã công bố, xuất bản, kỷ yếu hội thảo khoa học trong quá trình thực hiện nhiệm vụ (kèm theo văn bản xác nhận, nếu có);

    Các báo cáo chuyên đề, báo cáo nhánh; báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát;

    Tài liệu về kết quả đo đạc, kiểm định, thử nghiệm các sản phẩm của cơ quan có thẩm quyền thực hiện;

    Bản vẽ thiết kế (đối với sản phẩm là máy, thiết bị), sổ nhật ký hoặc số liệu gốc; tài liệu công nghệ kèm theo Phiếu mô tả công nghệ (đối với sản phẩm là máy, thiết bị, vũ khí, trang bị kỹ thuật, vật tư, phụ tùng) theo Mẫu 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

    Ảnh, băng hình, đĩa hình, bản đồ và các tài liệu liên quan khác (nếu có);

    Bản sao chứng từ xác nhận nộp đơn đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ (nếu có);

    Phần mềm được đóng gói kèm theo mã nguồn (nếu sản phẩm có phần mềm).

    + Bản điện tử được ghi trên đĩa quang, có in tên tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện, tên, mã số nhiệm vụ và năm đăng ký kết quả, gồm có các dữ liệu sau: Các nội dung tại các Điểm a, b Khoản này; Biểu ghi cơ sở dữ liệu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Mẫu 5c tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

    Bản điện tử phải sử dụng định dạng Rich text (.rtf) hoặc định dạng Word của Microsoft (.doc hoặc .docx), sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Times New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6909:2001), nội dung thể hiện đúng với bản giấy quy định tại các Điểm a, b Khoản này và không đặt mật khẩu.

    - Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia không mang bí mật nhà nước, bí mật quân sự đăng ký tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia - Bộ Khoa học và Công nghệ, sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết quả, tổ chức, cá nhân chủ trì gửi 01 bản chính hồ sơ đăng ký kèm theo 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ về Bộ Quốc phòng qua Cục Khoa học quân sự.

    - Trường hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hợp đồng hợp tác nghiên cứu khoa học và công nghệ giữa tổ chức, cá nhân trong Bộ Quốc phòng với các tổ chức, cá nhân ngoài Bộ Quốc phòng thì đơn vị, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng ký kết quả theo quy định tại Thông tư này hoặc theo thỏa thuận giữa các bên tham gia thực hiện nhiệm vụ (thoả thuận này phải được ghi trong hợp đồng hợp tác nghiên cứu).

    - Đối với sáng chế được cấp bằng độc quyền sáng chế thì tổ chức, cá nhân chủ sở hữu bằng sáng chế nộp bản mô tả sáng chế, bản tóm tắt sáng chế và bản sao bằng sáng chế cho cơ quan chủ quản và Cục Khoa học quân sự trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp bằng sáng chế.

    - Đối với các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ:

    + Trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ trước khi được cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiệm thu chính thức, thực hiện đăng ký kết quả theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

    + Trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ sau khi được nghiệm thu chính thức, thực hiện đăng ký kết quả theo quy định tại Điều 9 Thông tư này trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nộp đơn đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ, nhưng không muộn hơn 60 ngày kể từ ngày được nghiệm thu chính thức.

    2