Thông tư 169/2017/TT-BQP về quy định thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng

Số hiệu 169/2017/TT-BQP
Ngày ban hành 17/07/2017
Ngày có hiệu lực 01/09/2017
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Quốc phòng
Người ký Bế Xuân Trường
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

BỘ QUỐC PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 169/2017/TT-BQP

Hà Nội, ngày 17 tháng 7 năm 2017

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH THU THẬP, ĐĂNG KÝ, LƯU GIỮ VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG BỘ QUỐC PHÒNG

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;

Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khoa học quân sự;

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định thu thập thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành và ứng dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đăng ký, lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; công bố, cung cấp thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành, nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã nghiệm thu và ứng dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng.

2. Thông tư này không áp dụng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia không mang nội dung bí mật nhà nước, bí mật quân sự; việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia không mang nội dung bí mật nhà nước, bí mật quân sự do các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng chủ trì thực hiện được quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng bao gồm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp Bộ Quốc phòng và cấp cơ sở được tổ chức dưới hình thức chương trình, đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu theo chức năng của các cơ quan, đơn vị và các hình thức khác, do các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng quản lý hoặc chủ trì thực hiện.

2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành là nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang được triển khai thực hiện trong thực tế tại thời điểm cung cấp thông tin.

3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là tập hợp tài liệu về kết quả thu được từ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm: Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ; báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ; phụ lục tổng hợp các số liệu điều tra, khảo sát; chuyên đề; bản đồ; bản vẽ; tài liệu đa phương tiện; phần mềm và tài liệu khác.

4. Đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là việc tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ khai báo và giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

Điều 4. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc bí mật nhà nước, bí mật quân sự

1. Việc thu thập, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành và về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ mang nội dung bí mật nhà nước, bí mật quân sự thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật quân sự.

2. Căn cứ danh mục bí mật nhà nước, bí mật quân sự được cấp có thẩm quyền quyết định, đơn vị quản lý, tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm xác định độ mật, đóng dấu độ mật và phạm vi lưu hành của tài liệu, gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu theo chế độ mật về cơ quan quản lý khoa học và công nghệ cấp mình.

3. Việc đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ mang nội dung bí mật nhà nước, bí mật quân sự thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Thông tư này.

Chương II

[...]