Số lượng tối đa Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ở các đơn vị hành chính quy định như thế nào?
Nội dung chính
Số lượng tối đa Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ở các đơn vị hành chính quy định như thế nào?
Số lượng tối đa Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ở các đơn vị hành chính được quy định tại Điều 7 Nghị định 08/2016/NĐ-CP quy định số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân. Cụ thể như sau:
- Đối với đơn vị hành chính ở nông thôn
+ Tỉnh loại I có không quá 04 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; tỉnh loại II, loại III có không quá 03 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
+ Huyện loại I có không quá 03 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; huyện loại II, loại III có không quá 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
+ Xã loại I có không quá 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; xã loại II, loại III có 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
- Đối với đơn vị hành chính ở đô thị
+ Thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có không quá 05 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; thành phố trực thuộc trung ương còn lại có không quá 04 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
+ Quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại I có không quá 03 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại II, loại III có không quá 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
+ Phường, thị trấn loại I có không quá 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phường, thị trấn loại II, loại III có 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Bạn có thể tham khảo các quy định về điều kiện phân loại đơn vị hành chính được quy định tại Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 và Nghị định 15/2007/NĐ-CP và Nghị định 159/2005/NĐ-CP.