Người đang chấp hành án phạt tù có được góp vốn vào doanh nghiệp không?
Nội dung chính
Người đang chấp hành án phạt tù có được góp vốn vào doanh nghiệp không?
Theo quy định tại Điểm e Khoản 2 và Khoản 3 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 thì:
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Như vậy,
- Nếu doanh nghiệp là Công ty cổ phần thì người đang chấp hành án phạt tù vẫn có quyền góp vốn vào công ty dưới dạng là cổ đông góp vốn.
- Nếu doanh nghiệplà Công ty hợp danh thì người đang chấp hành án phạt tù vẫn có quyền góp vốn vào công ty dưới dạng là thành viên góp vốn.
- Nếu doanh nghiệp là Công ty TNHH thì người đang chấp hành án phạt tù không thể góp vốn. Vì khi người đang chấp hành án phạt tù góp vốn vào công ty TNHH thì sẽ là thành viên hội đồng thành viên. Mà theo quy định tại Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 thì thành viên hội đồng thành viên là người quản lý doanh nghiệp. Mà theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 thì người đang chấp hành án phạt tù không được là người quản lý doanh nghiệp.