08:43 - 18/12/2024

Năm 2024, thuế phải nộp đối với cá nhân, hộ kinh doanh được tính dựa trên nguyên tắc, căn cứ nào?

Năm 2024, thuế phải nộp đối với cá nhân, hộ kinh doanh được tính dựa trên nguyên tắc, căn cứ nào? Câu hỏi từ Anh M - TPHCM

Nội dung chính

    Thuế phải nộp đối với cá nhân, hộ kinh doanh được tính dựa trên căn cứ nào?

    Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh (HKD), cá nhân kinh doanh (CNKD) là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

    (1) Doanh thu tính thuế

    Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

    (2) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

    - Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.

    - Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề.

    Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

    Năm 2024, thuế phải nộp đối với cá nhân, hộ kinh doanh được tính dựa trên nguyên tắc, căn cứ nào?

    Năm 2024, thuế phải nộp đối với cá nhân, hộ kinh doanh được tính dựa trên nguyên tắc, căn cứ nào? (Hình từ Internet)

    Cá nhân, hộ kinh doanh có nguyên tắc tính thuế như thế nào?

    Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

    Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC về nguyên tắc tính thuế như sau:

    Nguyên tắc tính thuế
    1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
    2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
    3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

    Theo đó, có 2 nhóm nguyên tắc tính thuế như sau:

    - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật.

    Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

    - Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

    Yêu cầu của Tổng cục Thuế về công tác quản lý HKD, CNKD ra sao?

    Căn cứ Mục 2 Công văn 1357/TCT-DNNCN, yêu cầu của Tổng cục Thuế về công tác quản lý HKD, CNKD như sau:

    - Tổng cục Thuế yêu cầu các cục thuế tổ chức rà soát toàn bộ hồ sơ quản lý thuế đối với HKD, CNKD (bao gồm các HKD, CNKD đang hoạt động, tạm ngừng kinh doanh, bỏ trốn,...) trên địa bàn quản lý; xử lý kịp thời đối với trường hợp thực hiện không đúng quy định về công tác quản lý thuế đối với HKD, CNKD;

    - Tổ chức đối chiếu, rà soát trên địa bàn quản lý để nắm tình hình biến động về hoạt động kinh doanh của HKD, CNKD và kịp thời đưa vào quản lý theo quy định.

    - Các đơn vị cần đối chiếu với các nguồn thông tin của các cơ quan nhà nước có liên quan (Cơ quan thống kê, Cơ quan đăng ký kinh doanh, Chính quyền địa phương,...) để đối chiếu số lượng HKD, CNKD quản lý trên địa bàn, xác định cụ thể nguyên nhân chênh lệch, đảm bảo số liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước đúng thực tế phát sinh, từ đó đưa vào diện quản lý đầy đủ các HKD, CNKD thực tế đang kinh doanh, chấm dứt tình trạng có HKD, CNKD nhưng không lập Bộ thuế.

    - Sau khi đối chiếu, rà soát tại địa bàn và đối chiếu với các nguồn thông tin của các cơ quan nhà nước có liên quan, nếu HKD, CNKD đã được cơ quan thuế lập Bộ thuế nhưng không còn kinh doanh tại địa bàn thì cơ quan thuế thực hiện xử lý theo các quy định pháp luật và quy định tại điểm 3.6 khoản 3 mục II phần II Quy trình quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Quyết định 2371/QĐ-TCT 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

    - Cơ quan thuế cung cấp cho cơ quan đăng lý kinh doanh thông tin các HKD, CNKD có đăng ký kinh doanh nhưng không còn kinh doanh tại địa chỉ đăng ký kinh doanh để cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện quản lý theo quy định.

    - Các cục thuế thực hiện công khai thông tin về HKD, CNKD nộp thuế khoán theo quy định, đồng thời công khai trên chức năng Bản đồ số hộ kinh doanh theo các văn bản chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, đảm bảo việc công khai được minh bạch, tăng cường khả năng giám sát của người dân và các cơ quan, ban ngành, chính quyền địa phương.

    7