Mức phí khi xin xác nhận tình trạng hôn nhân
Nội dung chính
Thẩm quyền xin xác nhận tình trạng hôn nhân căn cứ vào Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Như vậy cả về thủ tục xin xác nhận độc thân cũng như các giấy tờ cần nộp để xin xác nhận độc thân không cần có sự xác nhận của tổ trưởng dân phố. Vì vậy trong trường hợp này nếu bị gây khó dễ bạn có thể yêu cầu phía địa phương là UBND xã phường xuất trình văn bản để giải quyết và có căn cứ khiếu nại.
Lệ phí xin xác nhận tình trạng hôn nhân căn cứ vào điều 1 thông tư 179/2015/TT-BTC được quy định như sau:
1. Lệ phí hộ tịch, đăng ký cư trú, chứng minh nhân dân
– Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật. Mức thu áp dụng tối đa đối với việc đăng ký hộ tịch tại từng cấp quản lý, như sau:
+ Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân cấp xã:
* Khai sinh: Không quá 8.000 đồng.
* Khai tử: Không quá 8.000 đồng.
* Kết hôn: Không quá 30.000 đồng.
* Nhận cha, mẹ, con: Không quá 15.000 đồng.
* Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Không quá 15.000 đồng.
Lệ phí cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là không quá 15.000 đồng. Đây là lệ phí khi bạn xin giấy xác nhận tại uỷ ban nhân dân xã, phường .. còn khoản tiền mà tổ dân phố thu của bạn là 100.000 đồng là không có căn cứ và sai quy định. Bạn có thể làm đơn kiến nghị lên cơ quan chức năng có thẩm quyền để được xử lý.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về mức phí khi xin xác nhận tình trạng hôn nhân. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 123/2015/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!