08:59 - 13/11/2024

Xác nhận tình trạng hôn nhân khi đã sống chung với người khác và có con

Xác nhận tình trạng hôn nhân khi đã sống chung với người khác và có con như thế nào?

Nội dung chính

    Xác nhận tình trạng hôn nhân khi đã sống chung với người khác và có con

    Khoản 1 Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định: Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo nghi thức quy định. Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

    Mặc dù chị chung sống với người đàn ông mà chị gọi là chồng và có 3 mặt con nhưng không đăng ký kết hôn nên theo quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình, quan hệ giữa chị và anh ấy không được công nhận là vợ chồng.

    Vì không được pháp luật công nhận là vợ chồng nên chị có quyền đăng ký kết hôn với người khác và việc kết hôn đó là đúng pháp luật.

    Căn cứ Điều 66 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP quy định về đăng ký và quản lý hộ tịch, chị phải đến Ủy ban nhân dân cấp xã - nơi chị đang cư trú để xin xác nhận về tình trạng hôn nhân của chị mà không cần phải có cam kết của “người chồng” của chị.

    Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

    Điều 67 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định:

    “1. Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).

    ...

    Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc viên chức Lãnh sự ký và cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định).

    Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh là 5 ngày.

    2. Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Chương này phải được ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để theo dõi.

    3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận”.

    6