Mức hưởng thai sản năm 2024 là bao nhiêu?
Nội dung chính
Ai được áp dụng chế độ thai sản năm 2024?
Căn cứ theo Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng chế độ thai sản như sau:
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Đồng thời tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các đối tượng áp dụng như sau:
Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
...
Theo đó, những người được áp dụng chế độ thai sản là:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
- Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
Mức hưởng thai sản năm 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Mức hưởng thai sản năm 2024 là bao nhiêu?
Kể từ ngày 01/07/2024 là thời gian Nhà nước sẽ thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 mà trong đó sẽ bỏ quy định về lương cơ sở và thay đổi lương tối thiểu vùng
Lương cơ sở và lương tối thiểu vùng là căn cứ xác định tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính tiền hưởng thai sản của người lao động
Do đó, trong năm 2024 thì tiền hưởng thai sản của người lao động sẽ được chia thành 02 mốc thời gian:
[1] Từ 01/01/2024 đến hết 30/06/2024:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản như sau:
Mức hưởng chế độ theo tháng:
Mức hưởng 01 tháng = Trung bình lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản x 100%
- Mức hưởng trên áp dụng với các chế độ sau:
+ Hưởng chế độ khi khám thai;
+ Hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý;
+ Hưởng chế độ khi sinh con;
+ Hưởng chế độ dành cho lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
+ Hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi;
+ Hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai.
*Lưu ý: Đối với người đóng bảo hiểm xã hội dưới 06 tháng:
Mức hưởng = Trung bình cộng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
Mức hưởng trên áp dụng đối với các chế độ:
+ Hưởng chế độ khi khám thai;
+ Hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý;
+ Hưởng chế độ khi sinh con trừ trường hợp đối với chế độ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;
+ Hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai.
Mức hưởng chế độ theo ngày:
Mức hưởng = Trung bình lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản x 100% : 24
[2] Từ 01/07/2024 đến hết 31/12/2024:
Theo Nghị quyết 104/2023/QH15 thì từ ngày 01/7/2024, cán bộ công chức viên chức sẽ được cải cách tổng thể chính sách tiền lương và theo dự kiến thì người lao động trong khối doanh nghiệp cũng sẽ được nâng lương tối thiểu vùng lên cùng thời điểm với việc cải cách tiền lương của cán bộ công chức viên chức
Do đó, sẽ kéo theo lương đóng bảo hiểm xã hội cũng sẽ thay đổi và số tiền hưởng thai sản của người lao động cũng sẽ thay đổi.
Thời gian nghỉ thai sản của người lao động có được tính phép năm không?
Theo Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động như sau:
Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
...
Theo đó, thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động vẫn được dùng để tính số ngày nghỉ phép năm.
Tức là trong năm làm việc người lao động có nghỉ thai sản thì thời gian nghỉ thai sản đó vẫn được dùng làm căn cứ để tính phép năm và người lao động sẽ không bị trừ ngày phép năm vì thời gian nghỉ thai sản
Trân trọng!