10:36 - 18/12/2024

Mẫu đoạn văn nghị luận về lối sống ảo mà một số người đang theo đuổi? Yêu cầu cần đạt đối với môn ngữ văn cấp 2 hiện nay?

Mẫu đoạn văn nghị luận về lối sống ảo mà một số người đang theo đuổi? Yêu cầu cần đạt đối với môn ngữ văn cấp 2 hiện nay?

Nội dung chính

    Mẫu đoạn văn nghị luận về lối sống ảo mà một số người đang theo đuổi?

    Bạn đọc có thể tham khảo các mẫu đoạn văn nghị luận về lối sống ảo mà một số người đang theo đuổi sau đây:

    Mẫu đoạn văn nghị luận về lối sống ảo mà một số người đang theo đuổi số 01:

    Trong xã hội hiện đại, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và mạng xã hội, lối sống ảo ngày càng trở thành một xu hướng phổ biến, đặc biệt là trong giới trẻ. Lối sống này thể hiện ở việc con người dành quá nhiều thời gian để xây dựng và thể hiện một hình ảnh lý tưởng, xa rời thực tế trên các nền tảng trực tuyến. Những bức ảnh được chỉnh sửa tỉ mỉ, những câu chuyện được dàn dựng để khoe mẽ cuộc sống hoàn hảo, tất cả tạo nên một "vỏ bọc" ảo tưởng mà nhiều người chạy theo. Họ tìm kiếm sự công nhận và ảo tưởng về sự thành công, hạnh phúc qua số lượng lượt thích, bình luận hay chia sẻ trên mạng xã hội. Tuy nhiên, lối sống này không chỉ khiến con người đánh mất bản chất thật của mình, mà còn dẫn đến những hệ lụy như sự thiếu tự tin, cảm giác cô đơn hay áp lực phải duy trì hình ảnh ảo đó. Thay vì sống trong thế giới ảo, mỗi người nên biết trân trọng và sống thật với chính mình, chú trọng đến những giá trị thực tế và bền vững trong cuộc sống.

    Mẫu đoạn văn nghị luận về lối sống ảo mà một số người đang theo đuổi số 02:

    Lối sống ảo đang ngày càng trở thành xu hướng phổ biến, đặc biệt là trong giới trẻ ngày nay. Nhiều người dành không ít thời gian để xây dựng một hình ảnh hoàn hảo trên các nền tảng mạng xã hội, từ những bức ảnh chỉnh sửa tỉ mỉ cho đến những câu chuyện sống "lý tưởng" đầy màu hồng. Họ khao khát sự công nhận qua lượt thích, bình luận mà quên rằng những gì họ thể hiện chỉ là lớp vỏ bên ngoài, không phản ánh đúng bản chất con người thật của mình. Lối sống này dễ dẫn đến cảm giác tự ti, cô đơn và những áp lực vô hình khi phải duy trì một hình ảnh "hoàn hảo" mà không thực sự sống đúng với chính mình. Thực tế, cuộc sống ý nghĩa không được đo bằng những con số ảo trên mạng, mà là những giá trị chân thật, sự kết nối sâu sắc và lòng tự trọng. Vì vậy, mỗi người cần học cách sống thật, trân trọng những điều giản dị và gần gũi, để không bị cuốn vào vòng xoáy của sự giả tạo.

    Mẫu đoạn văn nghị luận về lối sống ảo mà một số người đang theo đuổi số 03:

    Lối sống ảo hiện nay đang ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt là trong giới trẻ. Nhiều người chạy theo việc xây dựng một hình ảnh hoàn hảo trên mạng xã hội, từ những bức ảnh chỉnh sửa tỉ mỉ đến những câu chuyện về cuộc sống hào nhoáng. Họ tìm kiếm sự công nhận qua lượt thích, bình luận mà quên rằng những gì họ thể hiện chỉ là bức màn giả tạo, không phản ánh đúng thực tế. Lối sống này dễ dẫn đến những cảm giác cô đơn, thiếu tự tin và áp lực phải duy trì hình ảnh hoàn hảo ấy. Thực tế, hạnh phúc và thành công không được đo bằng những con số trên mạng, mà là sự thật lòng và những giá trị bền vững trong cuộc sống. Do đó, mỗi người cần biết cách sống thật, trân trọng những điều giản dị và gần gũi, thay vì chạy theo những ảo ảnh trên mạng xã hội.

    Trên đây là các mẫu đoạn văn nghị luận về lối sống ảo mà một số người đang theo đuổi.

    Lưu ý: Các mẫu đoạn văn nghị luận về lối sống ảo mà một số người đang theo đuổi nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo.

    Mẫu đoạn văn nghị luận về lối sống ảo mà một số người đang theo đuổi? Yêu cầu cần đạt đối với môn ngữ văn cấp 2 hiện nay? (Hình từ internet)

    Yêu cầu cần đạt đối với môn ngữ văn cấp 2 hiện nay?

    Căn cứ theo Mục 4 Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn, ban hành Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, có quy định về 2 yêu cầu cần đạt đối với môn ngữ văn cấp 2 như sau:

    Về năng lực ngôn ngữ:

    - Yêu cầu chung:

    + Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt cùng với những trải nghiệm và khả năng suy luận của bản thân để hiểu văn bản; biết đọc văn bản theo kiểu, loại; hiểu được nội dung tường minh và hàm ẩn của văn bản.

    + Nhận biết và bước đầu biết phân tích, đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản;

    + Biết so sánh văn bản này với văn bản khác, liên hệ với những trải nghiệm cuộc sống của cá nhân; từ đó có cách nhìn, cách nghĩ và những cảm nhận riêng về cuộc sống, làm giàu đời sống tinh thần.

    - Yêu cầu ở lớp 6 và lớp 7: viết được bài văn tự sự, miêu tả và biểu cảm; bước đầu biết viết bài văn nghị luận, thuyết minh, nhật dụng.

    - Yêu cầu ở lớp 8 và lớp 9: viết được các bài văn tự sự, nghị luận và thuyết minh hoàn chỉnh, theo đúng các bước và có kết hợp các phương thức biểu đạt.

    - Viết văn bản tự sự tập trung vào yêu cầu kể lại một cách sáng tạo những câu chuyện đã đọc; những điều đã chứng kiến, tham gia; những câu chuyện tưởng tượng có kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm;

    - Văn bản miêu tả với trọng tâm là tả cảnh sinh hoạt (tả hoạt động); văn bản biểu cảm đối với cảnh vật, con người và thể hiện cảm nhận về tác phẩm văn học;

    - Biết làm các câu thơ, bài thơ, chủ yếu để nhận biết đặc điểm một số thể thơ quen thuộc;

    - viết được văn bản nghị luận về những vấn đề cần thể hiện suy nghĩ và chủ kiến cá nhân, đòi hỏi những thao tác lập luận tương đối đơn giản, bằng chứng dễ tìm kiếm;

    - Viết được văn bản thuyết minh về những vấn đề gần gũi với đời sống và hiểu biết của học sinh với cấu trúc thông dụng;

    - Điền được một số mẫu giấy tờ, soạn được một số văn bản nhật dụng như biên bản ghi nhớ công việc, thư điện tử, văn bản tường trình, quảng cáo và bài phỏng vấn.

    - Viết đúng quy trình, biết cách tìm tài liệu để đáp ứng yêu cầu viết văn bản; có hiểu biết về quyền sở hữu trí tuệ và biết cách trích dẫn văn bản.

    - Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; có thái độ tự tin khi nói trước nhiều người; sử dụng ngôn ngữ, cử chỉ điệu bộ thích hợp khi nói;

    - Kể lại được một cách mạch lạc câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ những cảm xúc, thái độ, trải nghiệm, ý tưởng của mình đối với những vấn đề được nói đến; thảo luận ý kiến về vấn đề đã đọc, đã nghe; thuyết minh về một đối tượng hay quy trình;

    - Biết cách nói thích hợp với mục đích, đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; biết sử dụng hình ảnh, kí hiệu, biểu đồ,... để trình bày vấn đề một cách hiệu quả.

    - Nghe hiểu với thái độ phù hợp và tóm tắt được nội dung; nhận biết và bước đầu đánh giá được lí lẽ, bằng chứng mà người nói sử dụng;

    - Nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe một cách hiệu quả.

    Về năng lực văn học:

    - Nhận biết và phân biệt được các loại văn bản văn học: truyện, thơ, kịch, kí và một số thể loại tiêu biểu cho mỗi loại; phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức nghệ thuật thuộc mỗi thể loại văn học; hiểu nội dung tường minh và hàm ẩn của văn bản văn học.

    - Trình bày được cảm nhận, suy nghĩ về tác phẩm văn học và tác động của tác phẩm đối với bản thân; bước đầu tạo ra được một số sản phẩm có tính văn học.

    - Lớp 6 và lớp 7:

    + Nhận biết được đề tài, hiểu được chủ đề, ý nghĩa của văn bản đã đọc; nhận biết được truyện dân gian, truyện ngắn, thơ trữ tình và thơ tự sự; kí trữ tình và kí tự sự; nhận biết được chủ thể trữ tình, nhân vật trữ tình và giá trị biểu cảm, giá trị nhận thức của tác phẩm văn học;

    + Nhận biết và phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật gắn với đặc điểm của mỗi thể loại văn học (cốt truyện, lời người kể chuyện, lời nhân vật, không gian và thời gian, vần, nhịp, hình ảnh và các biện pháp tu từ như ẩn dụ, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh).

    - Lớp 8 và lớp 9:

    + Hiểu được thông điệp, tư tưởng, tình cảm và thái độ của tác giả trong văn bản; nhận biết được kịch bản văn học, tiểu thuyết và truyện thơ Nôm, thơ cách luật và thơ tự do, bi kịch và hài kịch;

    + Nội dung và hình thức của tác phẩm văn học, hình tượng văn học; nhận biết và phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật thuộc mỗi thể loại văn học (sự kết hợp giữa lời người kể chuyện và lời nhân vật, điểm nhìn, xung đột, luật thơ, kết cấu, từ ngữ, mạch cảm xúc trữ tình;

    + Các biện pháp tu từ như điệp ngữ, chơi chữ, nói mỉa, nghịch ngữ). Nhận biết một số nét khái quát về lịch sử văn học Việt Nam; hiểu tác động của văn học với đời sống của bản thân.

    Quyền của học sinh trung học là gì?

    Căn cứ tại Điều 35 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT có quy định quyền của học sinh trung học như sau:

    - Được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện, được bảo đảm những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập ở lớp và tự học ở nhà, được cung cấp thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình, được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể thao của nhà trường theo quy định.

    - Được tôn trọng và bảo vệ, được đối xử bình đẳng, dân chủ, được quyền khiếu nại với nhà trường và các cấp quản lý giáo dục về những quyết định đối với bản thân mình; được quyền chuyển trường khi có lý do chính đáng theo quy định hiện hành; được học trước tuổi, học vượt lớp, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định theo Điều 33 Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT.

    - Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật do nhà trường tổ chức nếu có đủ điều kiện.

    - Được nhận học bổng hoặc trợ cấp khác theo quy định đối với những học sinh được hưởng chính sách xã hội, những học sinh có khó khăn về đời sống và những học sinh có năng lực đặc biệt.

    - Được chuyển trường nếu đủ điều kiện theo quy định; thủ tục chuyển trường thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

    - Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.

    48