09:35 - 19/12/2024

Mẫu 02/GTGT Tờ khai thuế giá trị gia tăng áp dụng cho những đối tượng nào?

Áp dụng tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu 02/GTGT cho đối tượng như thế nào?

Nội dung chính


    Mẫu 02/GTGT Tờ khai thuế giá trị gia tăng áp dụng cho những đối tượng nào?

    Căn cứ tại Mẫu 02/GTGT quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có nêu rõ mẫu 02/GTGT áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ mà có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế. Mẫu 02/GTGT như sau:

    Tải mẫu 02/GTGT Tờ khai thuế giá trị gia tăng: Tại đây

    Mẫu 02/GTGT Tờ khai thuế giá trị gia tăng áp dụng cho những đối tượng nào?

    Mẫu 02/GTGT Tờ khai thuế giá trị gia tăng áp dụng cho những đối tượng nào? (Hình từ Internet)

    Địa điểm nộp thuế giá trị gia tăng là tại đâu?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Quản lý thuế 2019 về địa điểm nộp thuế giá trị gia tăng như sau:

    Địa điểm và hình thức nộp thuế
    1. Người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:
    a) Tại Kho bạc Nhà nước;
    b) Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
    c) Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế;
    d) Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.
    2. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, công chức, nhân viên thu tiền thuế bảo đảm thuận lợi cho người nộp thuế nộp tiền thuế kịp thời vào ngân sách nhà nước.
    3. Cơ quan, tổ chức khi nhận tiền thuế hoặc khấu trừ tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế.
    4. Trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan, tổ chức nhận tiền thuế phải chuyển tiền vào ngân sách nhà nước. Trường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

    Đồng thời theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:

    Nơi nộp thuế
    1. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.
    2. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế GTGT tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính.
    ...
    5. Việc khai thuế, nộp thuế GTGT được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.

    Như vậy, người nộp thuế kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh:

    - Tại Kho bạc Nhà nước;

    - Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;

    - Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế;

    - Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.

    Căn cứ theo tình hình hoạt động thực tế để xác định địa điểm nộp thuế giá trị gia tăng phù hợp theo quy định nêu trên.

    Khai thuế theo nguyên tắc nào?

    Theo quy định tại Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về nguyên tắc khai thuế, tính thuế như sau:

    - Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.

    - Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    - Người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế tại cơ quan thuế địa phương có thẩm quyền nơi có trụ sở.

    Trường hợp người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì:

    Người nộp thuế khai thuế tại trụ sở chính và tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước.

    - Đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì:

    Nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

    - Nguyên tắc kê khai, xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết được quy định như sau:

    + Kê khai, xác định giá giao dịch liên kết theo nguyên tắc phân tích, so sánh với các giao dịch độc lập và nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế để xác định nghĩa vụ thuế phải nộp như trong điều kiện giao dịch giữa các bên độc lập;

    + Giá giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giao dịch độc lập để kê khai, xác định số tiền thuế phải nộp theo nguyên tắc không làm giảm thu nhập chịu thuế;

    + Người nộp thuế có quy mô nhỏ, rủi ro về thuế thấp được miễn thực hiện quy định tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 và được áp dụng cơ chế đơn giản hóa trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết.

    - Nguyên tắc khai thuế đối với cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được quy định như sau:

    + Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được thực hiện trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế, sự thống nhất giữa cơ quan thuế và người nộp thuế theo thỏa thuận đơn phương, song phương và đa phương giữa cơ quan thuế, người nộp thuế và cơ quan thuế nước ngoài, vùng lãnh thổ có liên quan;

    + Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế phải dựa trên thông tin của người nộp thuế, cơ sở dữ liệu thương mại có sự kiểm chứng bảo đảm tính pháp lý;

    + Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế phải được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt trước khi thực hiện;

    Đối với các thỏa thuận song phương, đa phương có sự tham gia của cơ quan thuế nước ngoài thì được thực hiện theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế.

    24