22:01 - 24/12/2024

Trong năm 2025, những ai sẽ thuộc diện phải nộp thuế Giá trị gia tăng?

Trong năm 2025, những ai sẽ thuộc diện phải nộp thuế Giá trị gia tăng? Điều kiện để khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào là gì?

Nội dung chính

    Trong năm 2025, những ai sẽ thuộc diện phải nộp thuế Giá trị gia tăng?

    Người nộp thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/6/2025

    Căn cứ Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:

    - Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác;

    - Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;

    - Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư; các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;

    - Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;

    - Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

    Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

    - Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

    Trong năm 2025, những ai sẽ thuộc diện phải nộp thuế Giá trị gia tăng?

    Trong năm 2025, những ai sẽ thuộc diện phải nộp thuế Giá trị gia tăng? (Hình từ Internet)

    Người nộp thuế giá trị gia tăng từ thời điểm 1/7/2025 trở đi

    Tại Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 những người nộp thuế Giá trị gia tăng từ thời điểm 1/7/2025 bao gồm:

    (1) Tổ chức, hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế Giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh).

    (2) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế Giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).

    (3) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại (iv) và (v); tổ chức sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí và khai thác dầu khí của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.

    (4)  Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp nước ngoài); tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài; tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài.

    (5) Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số.

    Lưu ý: Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025. Trừ trường hợp tại khoản 25Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 và Điều 17 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.

    Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/7/2025 được quy định ra sao?

    Căn cứ vào Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng như sau:

    (1) Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định như sau

    - Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;

    - Đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

    (2) Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây do Chính phủ quy định

    - Hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu;

    - Dịch vụ viễn thông;

    - Dịch vụ kinh doanh bảo hiểm;

    - Hoạt động cung cấp điện, hoạt động sản xuất điện, nước sạch;

    - Hoạt động kinh doanh bất động sản;

    - Hoạt động xây dựng, lắp đặt và hoạt động dầu khí.

    Lưu ý: Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025. Trừ trường hợp tại khoản 25 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024  và Điều 17 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.

    Điều kiện để khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào là gì?

    Tại Khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:

    - Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 . Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài;

    - Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ;

    - Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu; phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có). Chính phủ quy định về điều kiện khấu trừ đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài và một số trường hợp đặc thù khác.

    Lưu ý: Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025. Trừ trường hợp tại khoản 25 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024  và Điều 17 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.

    19